Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh, đơn giản

24/08/2023 | 09:42 527 lượt xem Loan

Là công ty nhiều năm cung cấp dịch vụ pháp lý đặc biệt là dịch vụ làm sổ đỏ, chúng tôi hiện nay luôn cung cấp cho khách hàng những tiêu chuẩn dịch vụ cao nhất cùng đội ngũ tư vấn viên giàu kinh nghiệm và được đào tạo bài bản. Với kiến ​​thức pháp luật vững chắc, thái độ lịch sự, thân thiện và nhiệt tình, chúng tôi mang đến cho khách hàng những lời khuyên chính xác nhất trong việc thực hiện dịch vụ làm sổ sổ đỏ. Bạn có thể đăng ký ngay với Luật đất đai hoặc liên hệ tới đường dây nóng của chúng tôi để được tư vấn, giải đáp miễn phí và chuyên sâu, bao gồm cả dịch vụ làm sổ đỏ của chúng tôi.

Dịch vụ làm sổ đỏ

Khi làm sổ đỏ, thủ tục thực hiện không hề đơn giản, vừa mất nhiều chi phí vừa tốn nhiều thời gian. Hiểu được điều này mà chúng tôi muốn mang đến cho quý khách hàng dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói, chất lượng. Chúng tôi mong muốn sổ đỏ đến tay bạn một cách nhanh chóng và với mức giá phải chăng nhất. Tự tin trong lĩnh vực này, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ khách hàng thực hiện các công việc sau để thủ tục làm sổ đỏ của chúng tôi chính xác, nhanh chóng, bảo vệ quyền lợi các bên.

  • Tư vấn các giấy tờ cần thiết để làm sổ đỏ.
  • Làm việc với cơ quan địa chính để đo kích thước của lô đất.
  • Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục tại phòng công chứng.
  • Theo dõi, giám sát đảm bảo tính hợp lệ hồ sơ làm sổ đỏ, thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định
  • Sau khi hoàn tất thủ tục, bạn sẽ được cấp sổ đỏ mới.
  • Làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc.
  • Làm sổ đỏ đất nông nghiệp
  • Làm sổ đỏ lần đầu
  • Làm sổ đỏ từ đất ao
  • Làm sổ đỏ cho đất khai hoang
  • Làm sổ đỏ đất thừa kế có di chúc
  • Làm sổ đỏ nhà đất
  • Làm sổ đỏ từ giấy viết tay
  • Làm sổ đỏ chung cư
  • Làm sổ đỏ đất ông bà để lại
  • Làm sổ đỏ đất dịch vụ
  • Làm sổ đỏ đất rừng
  • Làm sổ đỏ đất xen kẹt
  • Làm sổ đỏ đất vườn

Nhờ uy tín và chuyên môn của chúng tôi trong lĩnh vực luật bất động sản, khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của chúng tôi. Chúng tôi cố gắng cung cấp cho khách hàng những lợi ích sau:

  • Tư vấn tận tình, chu đáo về thuật ngữ, thủ tục và các tài liệu cần thiết để lập Sổ đỏ chính xác.
  • Hỗ trợ khách hàng trao đổi, xin giấy phép với cơ quan nhà nước có trách nhiệm cấp Sổ đỏ.
  • Dịch vụ của chúng tôi giúp bạn tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Giải đáp thắc mắc và hướng dẫn khách hàng trước, trong và sau khi hoàn tất thủ tục cấp sổ đỏ.

Nếu quý khách hàng có nhu cầu được tư vấn, thủ tục cấp sổ đỏ và lập bìa đỏ trên toàn quốc với tốc độ nhanh nhất xin vui lòng liên hệ trực tiếp với văn phòng chúng tôi.

Luật đất đai cung cấp các dịch vụ liên quan đến sổ đỏ như sau:

  • Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh
  • Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu
  • Dịch vụ làm sổ đỏ chung cư
  • Dịch vụ làm sổ đỏ nhà tái định cư
  • Dịch vụ làm sổ đỏ nhà tập thể
  • Dịch vụ làm sổ đỏ nhà dự án
  • Dịch vụ chia tách sổ đỏ
  • Dịch vụ đính chính sổ đỏ
  • Dịch vụ xóa chấp – giải chấp ngân hàng
  • Dịch vụ sang tên sổ đỏ
  • Sang tên sổ đỏ do mua bán – chuyển nhượng
  • Sang tên sổ đỏ do tặng – thừa kế
  • Sang tên sổ đỏ cho căn hộ chung cư chưa có sổ
  • Đổi phôi sổ đỏ cũ sang phôi sổ đỏ mới

Vì sao nên chọn dịch vụ làm sổ đỏ tại Luật đất đai

Luật đất đai rất tự hào và tự tin khi giới thiệu cho các quý khách hàng của mình các dịch vụ pháp lý làm sổ đỏ. Chúng tôi hiểu rằng việc lựa chọn một công ty cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ là rất quan trọng đối với khách hàng của chúng tôi. Vì vậy, chúng tôi xin giới thiệu những lý do tại sao bạn nên chọn chúng tôi.

Chúng tôi có hệ thống công ty luật lâu đời được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế. Danh tiếng của chúng tôi được khẳng định qua từng dự án và năm hoạt động. Bạn có thể tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của chúng tôi.

Có kinh nghiệm và thâm niên trong lĩnh vực chuẩn bị hồ sơ làm sổ đỏ và các dịch vụ pháp lý khác. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, công ty chúng tôi đã thực hiện thành công hàng ngàn dự án.

Dựa trên kinh nghiệm nhiều năm của mình, chúng tôi có thể nhanh chóng tư vấn cho khách hàng những thông tin cần thiết và đầy đủ và nắm bắt được tâm lý của khách hàng mong muốn điều gì. Khách hàng không phải lo lắng thiếu thông tin quan trọng về vấn đề của mình.

Làm việc nhanh chóng và chuyên nghiệp, mang lại hiệu quả công việc cao. Chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành dự án đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Ngoài ra, công ty chúng tôi còn có hệ thống pháp lý toàn diện và chuyên nghiệp, giúp khách hàng có thể hoàn tất các thủ tục Sổ đỏ một cách nhanh chóng và dễ dàng. Chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng trong việc chuẩn bị Sổ đỏ, từ việc thu thập dữ liệu, thẩm định hồ sơ đến lập kế hoạch và thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan.

Sổ đỏ là gì?

Hiện nay người dân rất quan tâm đến vấn đề mua bán đất đai giữa các bên. Nguyên nhân là do hầu hết các hoạt động mua bán đất thường chỉ diễn ra dưới hình thức mua bán viết tay. Quyền sử dụng tài sản chỉ được lập bằng văn bản có chữ ký của các bên nhưng cũng có thể có chữ ký của người làm chứng mà không cần công chứng, chứng thực.

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.

Dịch vụ làm sổ đỏ

Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có được cấp sổ đỏ không?

Trên thực tế, không phải người nào đang sử dụng đất đều có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Hiện nay, pháp luật quy định vẫn có một số trường hợp vẫn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến bất động sản mà không cần có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất.

Áp dụng quy định tại Điều 101 của Luật Đất đai 2013 và Điều 20 của Nghị định 43/2014/ND-CP về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất đai và theo hướng dẫn. Đất dành cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cụ thể:

  • Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận rằng bất động sản đó không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.
  • Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất.
  • Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất.

Vì vậy, đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất chỉ được cấp sổ đỏ nếu thuộc ba trường hợp nêu trên.

Hợp đồng mua nhà viết tay có thể cấp sổ đỏ không?

Sổ đỏ được cấp riêng cho chủ sở hữu của từng thửa đất trong đó mỗi thửa đất sẽ được cấp một giấy chứng nhận riêng tuy nhiên, trường hợp cá nhân, tổ chức có nhiều đất trong cùng một xã, phường, thị trấn thì khi nộp yêu cầu cấp sổ đỏ sẽ được cấp một sổ chung cho các thửa đó.

Theo quy định tại Điều 54, Điều 2 Nghị định số 01/2017/ND-CP, người sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 82 Nghị định 43/ 2014/ND-CP người sử dụng đất lần đầu phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) theo quy định tại nghị định số quy định của pháp luật đất đai mà không cần làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

  • Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
  • Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Như vậy, trường hợp mua đất bằng giấy viết tay mà thuộc một trong hai trường hợp kể trên thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

Để được Nhà nước công nhận QSDĐ và cấp GCN QSDĐ thì chủ sở hữu cũng như thửa đất của người đó phải có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng đủ điều kiện cấp sổ đỏ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ và nộp hồ sơ theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Cấp Giấy chứng nhận khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Đăng ký đất đai lần đầu được hiểu là tiến hành thủ tục lần đầu tiên để đăng ký tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất đối với thửa đất vào sổ địa chính. Đăng ký biến động đất đai là việc thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi một hoặc nhiều thông tin đã đăng ký trong sổ địa chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có giấy tờ về quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất (căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013) bao gồm:

  • Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ
  • Có giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho ,…) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
  • Đất không có tranh chấp

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính

Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2014, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận.

Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cấp Giấy chứng nhận khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Việc các hộ gia đình, cá nhân sở hữu đất không có giấy tờ (như đất đã kê khai, đất do tổ tiên để lại, v.v.) trong khi xin cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện là điều rất phổ biến. Tùy từng trường hợp cụ thể mà có những điều kiện khác nhau nên nếu muốn được cấp sổ đỏ cần phải chú ý đến các điều kiện dưới đây.

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Lưu ý: Dù không phải nộp tiền sử dụng đất nhưng vẫn phải đóng lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận,…

Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:

  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
  • Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trường hợp 2: Có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu chưa thực hiện (tùy vào từng trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân có thể phải nộp tiền nếu chưa nộp)

Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:

  • Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
  • Không vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Trường hợp 3: Điều kiện cấp giấy chứng nhận khi sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014

Căn cứ khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:

  • Đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Đất không có tranh chấp.

Hồ sơ cấp sổ đỏ

Theo quy định sẽ không có cấp sổ đỏ lần hai, lần ba mà chỉ có duy nhất cấp lần đầu… bởi vì: Mỗi lô đất sẽ được cấp sổ đỏ, khi được cấp thì người sử dụng đất sẽ xác lập quyền sử dụng đất của mình. Trường hợp người này chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác dưới các hình thức như chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thừa kế… thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà không cần phải làm thủ tục cấp sổ đỏ.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu

Người sử dụng đất đã đăng ký đất và có nhu cầu cấp giấy chứng nhận chỉ cần nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận theo mẫu. Hồ sơ nộp khi làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác (thực tế thường gọi là sổ đỏ) bao gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo mẫu;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 theo mẫu.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp sổ đỏ.
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Hồ sơ đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ

Trường hợp thửa đất khi sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận mà lại có thêm các tài sản mới thì có thể tiến hành đăng ký bổ sung tài sản để đảm bảo quyền lợi cho tài sản của mình. Hồ sơ nộp khi làm thủ tục đăng ký, cấp sổ đỏ lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất; hồ sơ bổ sung đối với tài sản đất của người sử dụng đất đã được cấp sổ đỏ bao gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo mẫu;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.

  • Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng).
  • Sổ đỏ đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ

Sổ đỏ đã được xuất bản theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng và không bị thay thế bởi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác; Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Luật này có hiệu lực có nhu cầu gia hạn thì được đổi thành GCN mới, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác theo quy định.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ theo mẫu.
  • Bản gốc sổ đỏ đã cấp.
  • Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc sổ đỏ đã cấp đối với trường hợp cấp đổi sổ đỏ sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà sổ đỏ đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ

Cấp sổ đỏ lần đầu được hiểu là việc đăng ký tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất đối với thửa đất trong địa chính. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tiên bao gồm những nội dung cần hướng dẫn cụ thể để tránh vướng mắc, chậm trễ trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan đăng ký không nên “yêu cầu” bổ sung tài liệu. Người đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng lưu ý, ngoài các hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký không được yêu cầu bổ sung hồ sơ, hồ sơ không liên quan.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ theo mẫu.
  • Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ; trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Thủ tục xin cấp sổ đỏ và tính thuế đất được quy định như thế nào?

Công tác cấp giấy chứng nhận được quản lý, tổ chức tại địa phương, đến nay cả nước đã cấp trên 97,6% diện tích đất được cấp giấy chứng nhận lần đầu. Kết quả này đã tích cực thúc đẩy công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở kỹ thuật cơ bản, số liệu đầu vào chính xác cho việc canh tác ngày càng khắt khe. Hiệu quả hơn là cơ sở quan trọng để quản lý minh bạch bất động sản và góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội chung của cả nước.

Thủ tục pháp lý xin cấp sổ đỏ

Hiện nay, khi đi làm sổ đỏ, bạn có thể cảm nhận rõ ràng sự khó khăn khi làm giấy tờ nhà đất, có thể là do bạn không hiểu luật, hoặc do bạn chưa chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hoặc do giấy tờ đầy đủ nhưng vẫn phải đợi. Rất nhiều trường hợp kéo dài rất nhiều tháng nhưng vẫn không có kết quả vì vậy cần phải chú ý từng bước khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ.

Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.

Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.

Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

Tính thuế đất

Trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, nhiều quan chức đã sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân, khiến quá trình cấp giấy chứng nhận kéo dài, người dân đi lại nhiều lần nhưng vẫn không đến nơi. Có trường hợp người dân khiếu nại, cán bộ không kiểm tra chủ quan, có trường hợp phát hiện ra sai phạm nhưng vì nhiều lý do nên bỏ qua, cố tình làm ngơ. Đặc biệt là khâu thuế phí, người dân cần phải lưu ý để tránh thiệt cho bản thân.

Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về giá tính thuế đất như sau:

“Điều 6. Giá tính thuế

1.Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:

a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.

Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;

b) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;

c) Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

3. Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu

Công tác cấp Giấy chứng nhận đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều vi phạm về thời gian giải quyết, giao đất không đúng diện tích thực tế (thừa hoặc thiếu), không đúng đối tượng, chậm trễ, đất đai. sử dụng lỗi xuất xứ; có trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng không có ranh giới, mốc giới cụ thể và không có trích lục đo vị trí khu đất; việc xác định nghĩa vụ tài chính, miễn, giảm kinh phí cho người sử dụng đất và thu phí, lệ phí không phù hợp vẫn còn xảy ra nhiều trường hợp.

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu trực tiếp

Trách nhiệm và sự phối hợp của cơ quan trong việc đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng của người dân. Muốn vậy, việc tiếp nhận, xử lý, tham khảo, đánh giá tài liệu và cung cấp thông tin về quy trình quy hoạch sử dụng đất là rất quan trọng. Nhưng trên thực tế, có nhiều trường hợp các cơ quan chưa phối hợp chặt chẽ với nhau dẫn đến sai sót, phải dịch tài liệu giữa các cấp, khiến quá trình hòa giải kéo dài và người dân phải đi đi lại lại nhiều lần.

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ

  • Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận.
  • Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính

Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

Nếu nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký;

Bước 4: Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

  • Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
  • Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 5. Trả kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu online

Sự thiếu đồng bộ, ổn định, mạch lạc của các chính sách pháp luật thời gian qua dẫn đến nhiều sai sót trong thực hiện pháp luật đất đai nói chung và trong cấp GCN QSDĐ. Một số quy định liên quan đến cấp GCNQSDĐ chưa phù hợp với thực tế, chưa khuyến khích người sử dụng đất đăng ký đất đai theo đúng quy định. Hiện nay, thủ tục đã trở nên đơn giản hơn là có thể thực hiện online.

Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục I Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023 hướng dẫn trình tự thực hiện đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu trên môi trường điện tử như sau:

Bước 1: Người dân nộp hồ sơ tại Cổng dịch vụ công.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Bước 3: Trả kết quả tại nhà

Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

Lệ phí cấp sổ đỏ lần đâu?

Trong nhiều trường hợp, cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để lợi dụng chức vụ, hợp pháp hóa hồ sơ cấp chứng chỉ, cấp chứng chỉ trái với trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới hình ảnh của đội ngũ công chức mà còn đến quá trình quản lý đất đai của địa phương, gây khó khăn cho việc kiểm soát quỹ đất. Vì vậy, người dân nên hiểu rõ mức phí cấp sổ đỏ để tránh trường hợp thu sai.

Khi gia đình bạn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lần đầu tiên, thì những lệ phí mà bạn phải chi trả đó là:

  • Thứ nhất, lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ
  • Thứ hai, nộp tiền sử dụng đất
  • Thứ ba, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau
  • Phí thẩm định hồ sơ: Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là khoản phí do HĐND cấp tỉnh quy định nên có một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ không phải nộp phí khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Dịch vụ làm sổ đỏ”. hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý về đất đai nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào?

Khi bị chậm cấp sổ đỏ lần đầu bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến phòng tài nguyên môi trường hoặc gửi đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân.

Đất không giấy tờ sau khi được cấp sổ đỏ có được mua, cho, tăng, bán không?

Đất không giấy tờ sau khi được cấp sổ đỏ thì được xem là đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi chủ sở hữu có nhu cầu mua, cho, tặng, bán sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật.

5/5 - (1 vote)