Quy định 2023 sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng khi ly hôn

26/04/2023 | 03:09 990 lượt xem Bảo Nhi

Những năm qua, tình trạng ly hôn ngày một gia tăng, việc tranh chấp về việc phân chia tài sản sau khi li hôn diễn ra ngày một tăng lên. Đặc biệt là vấn đề cả hai vợ chồng đều là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .Tài sản đứng tên khi ly hôn sẽ được phân chia dựa trên những quy định của pháp luật về Hôn nhân gia đình về việc phân chia tài sản khi ly hôn. Vậy khi sổ đỏ đúng tên hai vợ chồng mà khi họ muốn ly hôn thì sẽ được Tòa án phán quyết như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng khi ly hôn” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân Gia đình 2014

Quy định về tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng

Căn cứ Điều 33, Điều 43 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Theo đó, về vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể các nguyên tắc phân chia như sau:

+ Nguyên tắc chia đôi tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng có tính đến các yếu tố sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

–  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản nguyên tắc chia đôi là mỗi bên được một nửa (1/2) giá trị tài sản đã tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, người thẩm phán sẽ xét đến các yếu tố khác như: Hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi của các bên … nghĩa là không áp dụng một cách cứng nhắc việc chia đôi là 50:50 % giá trị tài sản mà có thể hiểu một cách linh hoạt hơn việc chia đôi có thể là: 40:60 hoặc 45:55 % giá trị tài sản tạo lập được.  Trên thực tế, trong những trường hợp đặc biệt chúng tôi đã thấy có thể chia tỷ lệ: 70/30 hoặc 80/20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng luật.

+ Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật (Không chia được bằng hiện vật mới chia bằng giá trị  có thanh toán phần chênh lệch giá trị). Nguyên tắc này khá dễ hiểu, pháp luật ưu tiên chia bằng hiện vật trước, không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để chia, bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia bằng số tiền chênh lệch.

Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó).

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng khi ly hôn phân chia như thế nào?

Quy định 2023 sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng khi ly hôn

Theo quy định, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, Giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận chỉ một trong hai bên đứng tên, tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Sổ đỏ nếu đứng tên cả 2 vợ chồng thì đây được xem như là một tài sản chung nếu như cả hai đi đến quyết định ly hôn sẽ được phân chia như sau:

Thỏa thuận chia tài sản sau khi ly hôn

Cũng giống như chia tài sản khi ly hôn, việc chia tài sản sau khi ly hôn cũng có thể được giải quyết theo phương thức thỏa thuận của hai vợ chồng. Pháp luật luôn ưu tiên, khuyến khích hai bên thỏa thuận được với nhau những vấn đề khi ly hôn và sau khi ly hôn. Theo đó, khi phát hiện một bên có tài sản bí mật mà đó là tài sản chung chưa được chia khi ly hôn thì bên đó có thể yêu cầu bên giữ tài sản chung chia tài sản sau khi ly hôn.

Do là tự thỏa thuận nên việc chia tài sản theo tỷ lệ bao nhiêu do hai bên quyết định. Pháp luật cũng không quy định về hình thức thỏa thuận về chia tài sản sau khi ly hôn.

Khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn

Nếu hai bên không thể tự thỏa thuận việc chia tài sản hoặc không đồng tình về tỷ lệ chia thì một bên có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản sau khi ly hôn. Tuy nhiên, chúng tôi khuyên bạn đọc rằng đây chỉ là phương án cuối cùng khi không còn cách giải quyết bởi một khi đã khởi kiện thì không hề đơn giản.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng khi ly hôn” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Con có được chia từ tài sản chung của cha, mẹ không?

Việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ thực hiện với phần tài sản của hai vợ, chồng và theo thỏa thuận của hai vợ chồng (nếu có). Do đó, khi ly hôn, vợ, chồng chia tài sản chung không liên quan đến tài sản của con cũng như người con sẽ không tham gia vào quá trình chia tài sản của cha, mẹ.
Tuy nhiên, sau khi vợ, chồng thực hiện xong thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn, một trong hai hoặc cả hai có thể tặng cho con phần tài sản mà mình được hưởng hoặc để lại di chúc cho con sau khi cha, mẹ chết.

Sống chung với gia đình chồng, chia tài sản vợ, chồng thế nào?

Hiện nay, không hiếm trường hợp vợ, chồng sống cùng gia đình nhà chồng hoặc gia đình nhà vợ. Khi đó, nếu muốn ly hôn và phân chia tài sản chung vợ chồng thì tài sản sẽ phải thực hiện thế nào?
Biết được thực tế đó, Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã hướng dẫn cách chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình. Cụ thể:
– Không xác định được tài sản vợ chồng và tài sản chung của gia đình: Căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình để chia một phần tài sản cho vợ, chồng.
Việc chia tài sản này sẽ do vợ, chồng thỏa thuận với gia đình. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Xác định tài sản vợ chồng trong tài sản chung gia đình: Căn cứ vào phần tài sản đã xác định của vợ, chồng trong tài sản chung để chia đôi có căn cứ vào các yếu tố: Công sức đóng góp, lỗi của các bên…

5/5 - (2 votes)