Quy định về việc cấp sổ đỏ đất rừng sản xuất là rừng trồng năm 2023

04/04/2023 | 02:16 34 lượt xem Loan

Đất lâm nghiệp là loại đất chiếm diện tích lớn trên lãnh thổ Việt Nam. Hoạt động buôn bán rừng, đặc biệt là mua bán hoặc chuyển nhượng, hiện nay rất phổ biến. Ngoài lợi ích kinh tế của rừng, một lợi ích rất quan trọng khác của rừng cũng được nhấn mạnh, đó là bảo tồn, bảo vệ đất và bảo vệ nguồn nước. Rừng sản xuất là rừng trồng là một trong những tài sản gắn liền với đất và sẽ được cấp sổ đỏ. Bạn đọc có thể tham khảo quy định về việc cấp sổ đỏ đất rừng sản xuất là rừng trồng trong bài viết sau đây nhé!

Thế nào là đất rừng sản xuất?

Theo điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và được phân loại thành 02 loại sau:

Rừng sản xuất là rừng tự nhiên

Rừng tự nhiên là rừng tồn tại trong tự nhiên hoặc được phục hồi bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. ( Khoản 6 Điều 2 Đạo luật Lâm nghiệp 2017)

Rừng sản xuất là rừng nhân tạo

Rừng nhân tạo là rừng được trồng lại nhân tạo trên đất không có rừng. chặt phá rừng tự nhiên, trồng rừng thay thế, tái sinh sau phát rừng trồng; (Điều 7 Luật Lâm nghiệp 2017)

Điều kiện để chứng nhận quyền sở hữu đất rừng sản xuất là rừng trồng

Đặc biệt, Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định ngoài việc chủ rừng sản xuất nơi có rừng trồng bỏ vốn trồng rừng và nộp tiền nhận rừng thì còn phải nộp tiền để nhận rừng, hoặc nhận tiền. trả. Trong trường hợp này, nhà nước được trả tiền. Đối với các giao rừng không được nhà nước tài trợ, một trong các tài liệu sau đây cũng được yêu cầu để có được giấy chứng nhận quyền sở hữu:

  • Một trong những Giấy chứng nhận hoặc văn bản thể hiện đã được Nhà nước giao đất, cho thuê, xét duyệt quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Văn bản giao rừng trồng sản xuất.
  • Hợp đồng hoặc văn bản liên quan đến việc mua bán, tặng cho, thừa kế rừng trồng sản xuất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
  • Bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy định quyền sở hữu rừng kinh doanh đã được hoàn thiện.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có các giấy tờ nêu tại (1), (2), (3) và (3) mà tự bỏ vốn trồng rừng kinh doanh thì phải xin phép cơ quan địa chính. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;
  • Tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải có quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư trồng rừng sản xuất theo quy định của Luật Đầu tư.
  • Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất phải có quyết định cho phép dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép, giấy chứng nhận đầu tư.
  • (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), tất cả các giấy tờ cần thiết nếu chủ đồn điền thương mại không đồng thời là người sử dụng đất; phải là hợp đồng sử dụng đất bằng văn bản ủy quyền sử dụng đất để trồng cây có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Quy định về việc cấp sổ đỏ đất rừng sản xuất là rừng trồng

07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

  • Người quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc sở hữu của xã, phường, thị trấn, quỹ đất công ích của thành phố
  • Người thuê đất, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê đất, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và ngành, nghề kinh doanh.
  • Đại diện của các nhà điều hành kinh doanh nông nghiệp, nhà điều hành kinh doanh lâm nghiệp, nhà điều hành kinh doanh nông nghiệp và lâm nghiệp, cơ quan lâm nghiệp bảo tồn và cơ quan lâm nghiệp đặc biệt.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.
  • Người sử dụng đất thuộc đối tượng được cấp Sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có liên quan. Các tổ chức cấp thành phố và ủy ban nhân dân được Nhà nước giao đất không tính thuế khoanh vùng để xây dựng các công trình công cộng bao gồm đường giao thông, đường ống dẫn nước, xăng dầu và khí đốt. Đường dây điện, truyền thông tin. khu vui chơi giải trí ngoài trời, nghĩa trang và nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh;
  • Tổ chức, cộng đồng được nhà nước giao đất canh tác.

Quy định về việc cấp sổ đỏ đất rừng sản xuất là rừng trồng

Hồ sơ làm sổ đỏ đất rừng

Theo Điều 8 Khoản 1 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu.

  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; hồ sơ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Ngoài 2 loại giấy tờ trên, tùy thuộc vào việc cần đăng ký quyền sử dụng đất hay quyền sở hữu bất động sản hay đăng ký cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu bất động sản mà cần chuẩn bị thêm các giấy tờ cần thiết khác.
  • Để đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thời gian làm sổ đỏ

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 40 ngày đối với cộng đồng dân cư ở miền núi, hải đảo, đồng bằng, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội rất khó khăn.

Số giờ trên không bao gồm các ngày nghỉ lễ và các ngày lễ bắt buộc theo luật định. thời điểm chính quyền địa phương nhận hồ sơ, thời điểm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; Thời gian xem xét giải quyết các trường hợp sử dụng đất trái phép. Đã đến lúc gọi để kiểm tra.

Ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho đất rừng?

Tùy theo đối tượng sử dụng đất, Luật Đất đai quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp Sổ đỏ.

Thẩm quyền cấp đỏ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 59 và 105 Luật Nhà nước năm 2013, Điều 23 và Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Cơ quan quản lý sổ chủ sử dụng rừng là:

 Cấp sổ đỏ lần đầuCấp đổi, cấp lại sổ đỏ trong trường hợp có biến động
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Tài nguyên và Môi trườngSở Tài nguyên và Môi trường/ Văn phòng đăng ký đất đai theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cưỦy ban nhân dân cấp huyệnSở Tài nguyên và Môi trường/ Văn phòng đăng ký đất đai theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Vấn đề “Quy định về việc cấp sổ đỏ đất rừng sản xuất là rừng trồng” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Đất rừng sản xuất thực hiện chuyển nhượng theo thủ tục nào?

Theo quy định của Luật đất đai thì có thể được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện và không thuộc các trường hợp bị hạn chế việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất của gia đình bạn.
Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất,
Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013

Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng?

Một trong các giấy chứng nhận hoặc văn bản quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này xác định được Nhà nước phê duyệt quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất, trồng rừng.
Hồ sơ giao rừng trồng sản xuất.
Hợp đồng hoặc văn bản liên quan đến việc mua bán, tặng cho, thừa kế rừng trồng sản xuất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm rõ quyền sở hữu rừng trồng là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có các giấy tờ nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà trồng rừng kinh doanh bằng vốn của mình thì Văn phòng đăng ký đất đai xét duyệt phải có thẩm quyền. Quyền sử dụng theo luật đất đai.
Đối với tổ chức trong nước sử dụng nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện dự án lâm nghiệp sản xuất phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về Đầu tư, có.

Đánh giá post