Quy định về thu hồi đất nông nghiệp để đấu giá năm 2023

07/04/2023 | 07:25 13 lượt xem Anh Vân

Đấu giá là hình thức chuyển quyền sở hữu tài sản bằng cách cho phép nhiều người cùng tham gia phiên giao dịch. Đất nông nghiệp cũng là một tài sản có thể đem ra đấu giá. Đất nông nghiệp là loại đất chiếm số lượng khá lớn trong các loại đất tại nước ta. Nhà nước sẽ giao đất cho người dân để người dân ử dụng. Nhưng do nhiều mục đích nên nhà nước có thể thu hồi đất đai. Vậy pháp luật quy định về thu hồi đất nông nghiệp để đấu giá năm 2023 như thế nào? hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé

Đấu giá gì?

Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá tài sản.

(Khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016)

Hình thức đấu giá trực tiếp tài sản hiện nay

Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:

Đấu giá tài sản trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá

– Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:

  • Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá;
  • Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
  • Giới thiệu từng tài sản đấu giá;
  • Nhắc lại mức giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
  • Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá;
  • Phát số cho người tham gia đấu giá;
  • Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá;
  • Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Đấu giá tài sản 2016.

– Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:

  • Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá thực hiện việc trả giá;
  • Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề đã trả;
  • Đấu giá viên công bố giá đã trả sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá và đề nghị những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả giá;
  • Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại ba lần giá cao nhất đã trả và cao hơn giá khởi điểm mà không có người trả giá cao hơn.

– Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:

  • Đấu giá viên đưa ra giá để người tham gia đấu giá chấp nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá;
  • Đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành đấu giá tiếp trong trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá;
  • Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Quy định về thu hồi đất nông nghiệp để đấu giá năm 2023

Quy định về thu hồi đất nông nghiệp để đấu giá năm 2023

Việc đấu giá là bước thực hiện sau khi đã tiến hành xong thủ tục thu hồi đất của người sử dụng đất. Ví dụ sau khi thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức bán đấu giá toàn bộ khu đất đã thu hồi để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới. Lúc này, các cơ quan, cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện đều có thể tham gia đấu giá, chọn đơn vị đủ năng lực để thực hiện dự án.

Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;

– Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

– Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;

– Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.

Theo đó, đất từ đất thu hồi thì phải thực hiện việc thu hồi rồi mới đấu giá.

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định thu hồi đất nông nghiệp

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất như sau:

Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, việc thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích xã hội sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất.

Vấn đề “Quy định về thu hồi đất nông nghiệp để đấu giá năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên của Luật đất đai. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp nào?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, quy định Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Về các trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất được quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”

Có được thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích trước thời hạn đã thông báo hay không?

Căn cứ Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thông báo thu hồi đất như sau:
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Theo đó, chỉ được phép tiến hành thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất nông nghiệp trước thời hạn đã thông báo khi người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn.

5/5 - (1 vote)