Pháp luật Việt Nam giải quyết vụ án dựa trên các tài liệu và những chứng cứ kèm theo để làm cơ sở đưa ra kết luận của vụ án. Đối với vụ án tranh chấp đất đai, việc tìm ra chứng cứ và cung cấp chứng cứ từ các bên là rất quan trọng, vì trong nhiều vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thì nếu đất có nguồn gốc rất lâu đời, nên chứng cứ cũng đã bị mất dần đi theo thời gian, việc thu thập chứng cứ vô cùng khó khăn. Để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người dân sao cho không bị xâm phạm, việc chứng minh được nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng của đất là rất cần thiết. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Chứng cứ trong tranh chấp đất đai” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Quy định về chứng cứ trong tranh chấp đất đai
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục luật định.
Tòa án sử dụng chứng cứ để làm căn cứ xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp được quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
“Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Theo đó, chứng cứ, chỉ được coi là hợp pháp khi được lấy ra; từ những nguồn nhất định và có giá trị chứng minh cho vụ án. Cụ thể tại điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Từ các quy định trên, ta có thể xác định việc thu thập chứng cứ trong trường hợp khi có các tranh chấp đất đai xảy ra; các chứng cứ này; phải xuất phát từ một trong các nguồn được Bộ luật tố tụng dân sự quy định; theo trình tự thủ tục tố tụng thì có ý nghĩa chứng minh tranh chấp.
Những chứng cứ có giá trị nhất trong tranh chấp đất đai
Chứng cứ về nguồn gốc quyền sử dụng đất
Những chứng cứ về nguồn gốc đất đang tranh chấp nhằm xác định những vấn đề sau:
- Tìm hiểu xem đất đó được hình thành từ đâu?
- Người sử dụng đất có được quyền sử dụng đất từ thời gian nào?
- Nếu nhận thừa kế, tặng cho thì nhận từ ai?
- Nếu được giao đất thì giao từ thời điểm nào? Cơ quan nào giao? Người sử dụng đất có thuộc tiêu chuẩn được cấp đất không?…
Từ đó đánh giá việc sử dụng đất có đúng quy định của pháp luật hay không. Tóm lại đây là những chứng cứ xác định xem chủ sử dụng đất có xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp hay không và là nội dung mà bất cứ vụ việc tranh chấp đất đai nào cũng cần phải làm rõ. Nhiều trường hợp nó còn là nội dung then chốt để giải quyết tranh chấp đất đai.
Những chứng cứ có tác dụng trong việc chứng minh nguồn gốc đất bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay Sổ đỏ);
- Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980;
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 bao gồm: biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp; đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất;
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư;
- Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông, lâm trường để làm nhà ở;
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình;
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân các cấp;
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT như: bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ, bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận,…
- Di chúc; văn bản tặng cho đất đai; biên bản họp gia đình, dòng họ;…
Chứng cứ về quá trình sử dụng đất
Những chứng cứ xác định về quá trình sử dụng đất nhằm làm rõ những vấn đề sau:
- Người sử dụng đất có tôn tạo; cải tạo hay xây dựng gì mới làm tăng giá trị quyền sử dụng đất không?
- Quá trình sử dụng đất có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước không?
- Có thay đổi về mục đích sử dụng đất so với thời điểm ban đầu không?
- Có bán bớt hay mua thêm để gộp vào vào quyền sử dụng đất sẵn có không?…
Tóm lại đây là những chứng cứ nhằm làm rõ quá trình sử dụng đất của người sử dụng từ khi mới bắt đầu sử dụng đất cho đến khi tranh chấp xảy ra. Những chứng cứ về diễn biến quá trình sử dụng đất có thể kể đến như:
- Hồ sơ kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; văn bản tặng cho;…
- Tài liệu về thừa kế quyền sử dụng đất;…
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất;
- Giấy phép xây dựng công trình trên đất;
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất; biên bản; quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;…
- Lời khai, ý kiến của những hộ gia đình lân cận; tổ trưởng tổ dân phố; công chức địa chính xã/phường;…
Chứng cứ về hiện trạng sử dụng đất
Những chứng cứ này nhằm làm rõ hiện trạng sử dụng đất đang tranh chấp bao gồm những vấn đề sau:
- Làm rõ nhà, đất đang do ai quản lý và đang do ai sử dụng trực tiếp?
- Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? Nếu không có thì có kê khai sử dụng đất tại địa phương hay không?
- Diện tích, ranh giới, vị trí thực tế đất đang tranh chấp?
- Có tài sản gì trên đất không? Tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của ai?…
Tóm lại đây là những chứng cứ thể hiện tại thời điểm diễn ra tranh chấp; đất đang ở hiện trạng như thế nào cả về mặt pháp lý lẫn thực tiễn. Những chứng cứ về hiện trạng sử dụng đất có thể kể đến như:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm tranh chấp đất đai;
- Sổ mục kê, bản đồ địa chính, trích lục bản đồ;…
- Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương;…
- Biên bản, kết quả định giá, thẩm định giá đất đang tranh chấp;
- Vi bằng ghi nhận hiện trạng nhà đất đang tranh chấp;
- Ảnh chụp, băng ghi hình hiện trạng nhà đất;…
Chứng cứ về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp đất
Việc thu thập chứng cứ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm làm rõ các vấn đề sau:
- Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định hay không? Cấp có đúng thẩm quyền, có đầy đủ hồ sơ hay không? Người được cấp Giấy chứng nhận có thực sự là người có quyền được sử dụng đất hay không?
- Trên cơ sở đó, Tòa án xem xét có hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Nếu hủy thì căn cứ vào những cơ sở, chứng cứ nào?
Tùy thuộc vào các mục đích khác nhau, thì việc thu thập chứng cứ khi có tranh chấp đất xảy ra mà các bên đương sự sẽ thu thập các loại chứng cứ khác nhau.
Nghĩa vụ cung cấp tài liệu chứng trong tranh chấp đất đai
Theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự thì Đương sự có quyền; nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án; chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Xuất phát từ quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự nên việc chứng minh trong tranh chấp đất đai thuộc về các đương sư. Khi khởi kiện tại Toà án đương sự phải cung cấp chứng cứ; chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp. Toà án chỉ đóng vai trò xem xét tính hợp pháp chứng cứ; và dựa trên những chứng cứ của đương sự để đưa ra phán quyết về yêu cầu của nguyên đơn có đúng hay không.
Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ; và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được và có đơn yêu cầu toà án thực hiện thu thập chứng cứ.
Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu; chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp; hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu; chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập này để giải quyết vụ việc dân sự.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chứng cứ trong tranh chấp đất đai” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ, trong trường hợp không thể thu thập tài liệu, chứng cứ, có thể yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ.
Nội dung Đơn yêu cầu Tòa án bao gồm:
Ngày, tháng, năm làm đơn;
Tòa án nơi có thẩm quyền tiếp nhận đơn;
Thông tin người làm đơn;
Nội dung yêu cầu: Ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập;
họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập;
Nguyên nhân không tự thu thập được;
Chữ ký của người làm đơn.
Chi phí yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 là 800.000 đồng, chi phí này do người yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ chịu.
*Đối với các đương sự
Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
Thu thập vật chứng;
Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
*Đối với Toà án
Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
Trưng cầu giám định;
Định giá tài sản;
Xem xét, thẩm định tại chỗ;
Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự