Chào luật sư, gần nơi tôi ở có ngôi chùa thường xuyên nhận nuôi trẻ em. Không biết lí do vì sao mà những tháng gần đây có nhiều người lại bỏ rơi con mình trước cửa chùa. Diện tích chùa này cũng không lớn mà trẻ lại càng đông. Những hàng xóm gần đây cũng có bàn bạc với nhau làm đơn để xin nhà nước cấp đất cho chùa có nơi chốn rộng rãi hơn. Không biết quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo như thế nào? Tại sao lại có quy định giao đất cho cơ sở tôn giáo? Giao đất cho cơ sở tôn giáo có thu tiền không? Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo thế nào?
Hiện nay nhiều người có đức tin hay tín ngưỡng riêng cho bản thân mình. Đây cũng là nét đẹp văn hóa của Á Đông và còn liên quan nhiều đến ý nghĩa của việc phát triển du lịch, quảng bá văn hóa đất nước. Vậy đối với đất của cơ sở tôn giáo thì có được nhà nước giao đất không? Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo thế nào? Vấn đề này được hiểu là:
Các quy định của pháp luật về đất tôn giáo
Theo quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 (Điều 57), đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Theo khoản 1, Điều 160, Luật Đất đai năm 2013, đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất cơ sở tôn giáo là người đứng đầu cơ sở tôn giáo (khoản 4, Điều 7, Luật Đất đai năm 2013); đối với đất tín ngưỡng là người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum (khoản 3, Điều 7, Luật Đất đai năm 2013).
Về hình thức giao đất, theo khoản 5, Điều 54, Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp. Đối với đất thờ tự, chỉ quy định về việc “cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” chứ không quy định về “cộng đồng dân cư sử dụng đất có công trình đình đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ”.
Về thẩm quyền giao đất, giao đất đối với cơ sở tôn giáo thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 1, Điều 59, Luật Đất đai năm 2013); giao đất đối với cộng đồng dân cư thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện.
Về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, khoản 2, Điều 75, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải đất do Nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, thì sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Thẩm quyền giao đất cho cơ sở tôn giáo được quy định ra sao?
Hiện nay thẩm quyền giao đất thuộc về quyền lực của cơ quan nhà nước. Đặc biệt là đối với cơ sở tôn giáo thì hiện nay đã có quy định được thực hiện giao đất cho những chủ thể này. Ví dụ như nơi đó có nhu cầu xây dựng chùa chiền, nhà thờ… thì giải quyết thế nào? Việc phân chia thẩm quyền giao đất cho cơ sở tôn giáo hiện nay là:
Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất tôn giáo, khoản 4, Điều 102, Luật Đất đai năm 2013 xác định, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được Nhà nước cho phép hoạt động; b) Không có tranh chấp; c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) của cơ sở tôn giáo ghi tên cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo. Đối với đất thờ tự, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất nông nghiệp quy định tại khoản 3, Điều 131, Luật Đất đai và đất đó không có tranh chấp, được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tín ngưỡng thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư (khoản 5, Điều 100, Luật Đất đai năm 2013).
Về nhận quyền sử dụng đất, theo khoản 1, Điều 169, Luật Đất đai năm 2013, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
Về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất, Điều 181, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, theo khoản 1, Điều 191, Luật Đất đai năm 2013: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là các cơ sở tôn giáo
Hiện nay theo quy định tại luật đất đai năm 2013 thì cơ sở tôn giáo được xem là chủ thể được sử dụng đất. Khác với những loại đất khác như đất ở dùng để ở, đất nông nghiệp để trồng trọt chăn nuôi, đất dịch vụ để kinh doanh… thì đất tôn giáo có mục đích sử dụng riêng. Những quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là các cơ sở tôn giáo hiện nay là:
a) Quyền của người sử dụng đất là các cơ sở tôn giáo:
Cơ sở tôn giáo có quyền chung của người sử dụng đất, gồm: Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 181 và điều 166).
b) Nghĩa vụ của người sử dụng đất là các cơ sở tôn giáo:
Cơ sở tôn giáo có nghĩa vụ chung cho người sử dụng đất, cụ thể: Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật; đăng ký quyền sử dụng đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất; giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất (Điều 181 và Điều 170).
c) Hạn chế:
– Cơ sở tôn giáo sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (khoản 2 Điều 181).
– Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất mà đất đó là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 là không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đất cơ sở tôn giáo được chuyển nhượng tặng cho không?
Một vấn đề hiện nay được nhiều người thắc mắc chính là việc chuyển nhượng hay tặng cho đất cơ sở tôn giáo. Đây là loại đất đặc thù không giống với những loại đất khác. Hiện nay đất cơ sở tôn giáo được chuyển nhượng tặng cho gì hay không? Việc chuyển nhượng đất cơ sở tôn giáo hiện nay có những vấn đề chính cần lưu ý như sau:
Căn cứ tại Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
- Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
- Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, cơ sở tôn giáo không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Luật sư luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý khác. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất năm 2023
- Quy định xử phạt chậm đăng ký đất đai như thế nào?
- Quy định mua bán đất vườn năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về việc nhận quyền sử dụng đất như sau:
Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
…
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
Hộ gia đình cá nhân làm thủ tục tự nguyện trả lại đất cho nhà nước theo quy định tại Điều 65 Luật Đất đai 2013, Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
– Người sử dụng đất làm văn bản trả lại đất và trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất nộp tới cơ quan tài nguyên môi trường cấp Huyện nơi có đất theo.
– Trong đơn có ghi rõ mục đích trả lại đất để hiến tặng đất cho cơ sở tôn giáo nào.
Sau khi Nhà nước đã có quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất thì Cơ sở tôn giáo làm hồ sơ xin giao đất nộp đến cơ quan có thẩm quyền giao đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013