Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo năm 2023

07/08/2023 | 03:04 27 lượt xem Anh Vân

Hiện nay, ở nước ta có khá nhiều cơ sở tôn giáo đang hoạt động. Do đó, nhu cầu đất để xây dựng cũng như tôn tạo cho các cơ sở tôn giáo cũng tăng cao và ngày càng gia tăng. Pháp luật quy định rất rõ ràng về việc giao đất đai, cấp sổ đỏ và chuyển nhượng đất đai cho cơ sở tôn giáo cho phép các cơ sở tôn giáo thực hiện các quyền của mình nếu được Nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật. Vậy Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo năm 2023 như thế nào? Hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu nhé

 Đất cơ sở tôn giáo là gì?

Theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất cơ sở tôn giáo là đất có các công trình tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo sử dụng có cả rừng cây, vườn cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, hồ nước gắn liền với các công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo thì: Chỉ thống kê loại đất cơ sở tôn giáo theo quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp; diện tích còn lại phải thống kê vào loại đất theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đã cấp;

Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, Cơ sor tôn giáo là đối tượng sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai

Hiện nay, Nhà nước giao đất không thu tiền cho cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp

Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo

+ Theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Theo quy định của pháp luật tín ngưỡng tôn giáo thì một cơ sở tôn giáo hợp pháp phải được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật.

+ Đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng không có tranh chấp với bên thứ ba.

+ Đất của cơ sở tôn giáo hiện nay đang sử dụng không phải thuộc trường hợp là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Theo quy hoạch, kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền thì viêc các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:

+ Các cơ sở tôn giáo phải tự kê khai về tổng diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng.

+ Theo quy định của pháp luật thì diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;

+ Nếu trong trường hợp mà cơ sở tôn giáo có diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê theo quy định của pháp luật.

+ Diện tích đất của cơ sở tôn giáo nhưng đất đã bị người khác lấn, chiếm.

 Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

+ Theo quy định của pháp luật thì diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế nơi có đất.

+ Cơ sở tôn giáo thì diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai.

+ Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.

+ Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định của pháp luật đủ điều kiện z thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật đất đai.

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.

Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo năm 2023

Đất cơ sở tôn giáo có được cấp sổ đỏ không ?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai cũng bao gồm các cơ sở tôn giáo.

– Thực tế căn cứ theo Điều 54 Luật Đất đai 2013, hiện Nhà nước giao đất không thu tiền cho cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp

– Quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo

– Các điều kiện để cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là sổ đỏ):

  • Được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
  • Đất không có tranh chấp với bên thứ ba.
  • Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004.

– Theo đó, cơ sở tôn giáo chưa được cấp sổ đỏ phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo UBND cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:

  • Tổng diện tích đất đang sử dụng
  • Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình…
  • Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê
  • Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm

– Tại Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu rõ UBND cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

  • Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo,…để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế
  • Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;
  • Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì UBND cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.

– Sau cùng, diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý và đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai 2013 thì cơ sở tôn giáo được cấp sổ đỏ theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

+ Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Quy định về giao đất cho cơ sở tôn giáo năm 2023“. hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý về đất đai nhé

Câu hỏi thường gặp

Hết thời hạn sử dụng đất cơ sở tôn giáo có được gia hạn không?

Cơ sở tôn giáo phải giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng theo định của pháp luật.

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất cho cơ sở tôn giáo?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo..
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 57 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

5/5 - (1 vote)