Do các vấn đề về việc xác định ranh giới đất ngày trước không được chuẩn xác dẫn đến nhiều thửa đất khi được cấp sổ bị chồng lấn lẫn nhau từ đó dẫn đến những mâu thuẫn tranh chấp đất đai không đáng có. Để giải quyết mâu thuẫn này nhiều người đã tìm đến Tòa án để giải quyết. Vậy câu hỏi đặt ra lúc này là bản án về đất chồng lấn thi hành như thế nào?
Để giải đáp câu hỏi trên của quý đọc giả, Luật đất đai xin phép giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Sổ đỏ cấp bị chồng lấn đất thì phải làm sao?
Nếu bổng một ngày bạn phát hiện diện tích đất trên sổ đỏ của bạn bị chồng lấn với diện tích đất trên sổ đỏ của người sử dụng đất khác mà việc trùng lập này không phải lỗi do bạn thì việc đầu tiên bạn cần làm chính là đi đến Ủy ban nân dân cấp xã để được tư vấn đề trường hợp thực hiện đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là quyền chính đáng được pháp luật Việt Nam ghi nhận và bảo vệ người được cấp quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
Chồng lấn đất đai không giải quyết được thì có khởi kiện được hay không?
Có rất nhiều diện tích đất bị chồng lấn trên thực tế không phải do lỗi của người sử dụng đất cung cấp thông tin. Tuy nhiên để có thể lấy lại phần đất bị chồng lấn này trên thực tế và ghi nhận phần đất đó trên sổ đỏ không phải là một việc dễ dàng. Chính vì thế giải pháp khởi kiện ra Tòa án là một sự lựa chọn chính đáng được pháp luật cho phép người sử dụng đất được phép thực hiện để có thể lấy lại phần đất mà mình bị chống lấn một cách không mong muốn.
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về tranh chấp đất đai như sau:
“24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Bản án về đất chồng lấn thi hành như thế nào?
Sau khi đã có bản án giải quyết về việc chồng lấn đất, phía cơ quan có thẩm quyền và những người sử dụng đất trong tranh chấp đã được giải quyết buộc phải tuân thủ bản án và thực hiện các thủ tục về việc đính chính đất đai. Về phần của cơ quan nhà nước, khi nhận được đơn yêu cầu đính chính đất đai buộc phải tiếp nhận và cấp sổ đỏ mới cho người đang thi hành bản án đất chồng lấn.
Theo hướng dẫn tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT 2021 quy định về quy trình cấp lại sổ mới bị chồng lấn như sau:
“(1) Trình tự thực hiện:
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.”
Thời gian cấp sổ mới bị chồng lấn tại Việt Nam
Thời gian cấp sổ mới bị chồng lấn tại Việt Nam theo bản án hiện giao động từ 3 cho đến 10 ngày. Đối với các địa phương có việc đi lại khó khăn như hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời gian giải quyết đất đai có thể kéo dài đến 20 ngày. Sau khi hoàn thành xong quá trình giải quyết đính chính sổ đỏ, phía cơ quan có thẩm quyền sẽ chủ động liên hệ với người có yêu cầu để trả kết quả giải quyết.
Theo hướng dẫn tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT 2021 quy định về thời gian cấp sổ mới bị chồng lấn tại Việt Nam như sau:
“(4) Thời hạn giải quyết:
Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bản án về đất chồng lấn thi hành như thế nào?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai chi tiết năm 2023
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận qsd đất bị mất
- Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 2023
Câu hỏi thường gặp
Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp phát hiện sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao).
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.