Móng nhà lấn sang đất người khác là tình trạng khi phần móng (cơ sở) của một công trình xây dựng (thường là nhà) được xây dựng hoặc mở rộng ra phía ngoài ranh giới của khu đất của người khác, vi phạm vào không gian đất của người hàng xóm. Đây thường là một vấn đề tranh chấp ranh giới đất đai giữa các chủ sở hữu tài sản. Vậy khi móng nhà lấn sang đất người khác phải làm sao?
Căn cứ pháp lý
Hiểu thế nào là xây nhà lấn sang đất của người khác?
Việc xây nhà lấn sang đất của người khác, thường được biết đến là tranh chấp ranh giới đất đai, đang ngày càng trở thành một vấn đề đáng lo ngại trong xã hội hiện đại. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hàng xóm mà còn đe dọa đến quyền lợi của cả hai bên liên quan.
Mặc dù đã có sự quy định rõ ràng về những hành vi cấm trong Luật Đất đai 2013, tuy nhiên, việc xâm phạm ranh giới vẫn diễn ra, làm mờ đi sự minh bạch và công bằng trong việc sử dụng đất đai. Theo Điều 12 của Luật Đất đai 2013, những hành vi như lấn, chiếm, hủy hoại đất đai được xem là vi phạm và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Để giải quyết tình huống này, hệ thống pháp luật đã đề ra cơ chế rõ ràng thông qua Luật Đất đai 2013. Cụ thể, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được áp dụng, đồng thời xác định trách nhiệm và hình phạt đối với người vi phạm. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và duy trì sự công bằng trong quản lý đất đai.
Trên cơ sở này, cần tăng cường sự hiểu biết về quy định pháp luật liên quan đến đất đai trong cộng đồng, đồng thời thúc đẩy việc tuân thủ và thực hiện chặt chẽ các quy định này. Chỉ thông qua sự nhất quán và chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, chúng ta mới có thể đảm bảo môi trường sống xã hội lành mạnh và bền vững, không chỉ cho từng cá nhân mà còn cho toàn bộ cộng đồng.
Móng nhà lấn sang đất người khác phải làm sao?
Việc móng nhà lấn sang đất người khác có thể xảy ra do nhiều lý do, bao gồm thiết kế không chính xác, việc xây dựng không tuân theo quy định, hoặc sự không chắc chắn trong việc xác định ranh giới đất. Điều này có thể gây ra mâu thuẫn và tranh cãi giữa các bên liên quan, đặc biệt là khi chủ sở hữu đất bị ảnh hưởng đến quyền lợi của mình do sự xâm phạm này.
Dựa trên Điều 202 của Luật Đất đai 2013, việc hòa giải tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa các bên liên quan. Luật Đất đai 2013 đã xác lập một quy trình chi tiết và rõ ràng để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Theo quy định, Nhà nước khuyến khích việc tự hòa giải tranh chấp đất đai hoặc sử dụng quá trình hòa giải ở cấp xã. Trong trường hợp không thể giải quyết được, bên tranh chấp có thể nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiếp tục quá trình hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức hòa giải và phối hợp với các tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đảm bảo tính hiệu quả và công bằng của quá trình giải quyết. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày, tính từ ngày nhận đơn yêu cầu.
Biên bản hòa giải được lập thành với chữ ký của các bên liên quan và được xác nhận thành công hoặc không thành công bởi Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu hòa giải thành công và có thay đổi về ranh giới, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thông báo đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tùy thuộc vào loại tranh chấp.
Trong trường hợp phát hiện vi phạm, người bị lấn đất có quyền yêu cầu UBND xã/phường tiến hành hòa giải. Nếu sự lấn chiếm đất đã xảy ra trong quá trình xây dựng, cơ quan nhà nước sẽ yêu cầu tạm dừng xây dựng và hoàn trả lại diện tích đất bị lấn chiếm.
Nếu quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã không thành, bên tranh chấp có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có đất đai bị tranh chấp, theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013. Điều này giúp đảm bảo thẩm quyền và giải quyết tranh chấp đất đai một cách công bằng và đúng đắn.
Ai có thẩm quyền giải quyết vụ việc xây nhà lấn sang đất người khác?
Móng nhà lấn sang đất người khác không chỉ tạo ra một tình trạng xâm phạm ranh giới đất đai mà còn gây ra những vấn đề phức tạp liên quan đến quyền sở hữu tài sản và mối quan hệ hàng xóm. Tình trạng này thường làm nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột giữa chủ nhân tài sản và chủ nhân công trình xây dựng, đặc biệt là khi sự xâm phạm này tác động tiêu cực đến quyền lợi và giá trị của khu đất liền kề. Vậy quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc xây nhà lấn sang đất người thế nào?
Dựa vào Điều 203 của Luật Đất đai 2013, khi tranh chấp đất đai không được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, quy định về giải quyết vụ việc được xác định như sau:
Tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và liên quan đến tài sản gắn liền với đất:
- Vụ việc này sẽ được giải quyết bởi Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Tranh chấp đất đai không có Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013:
- Đương sự có hai lựa chọn giải quyết:
a. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
b. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:
- Trong trường hợp đầu tiên (a), khi đương sự lựa chọn giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, quy trình giải quyết sẽ diễn ra như sau:
a. Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
b. Tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
c. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ đưa ra quyết định giải quyết.
Hiệu lực và thi hành quyết định giải quyết tranh chấp:
- Quyết định giải quyết tranh chấp sẽ có hiệu lực và phải được các bên nghiêm túc chấp hành. Trong trường hợp các bên không tuân thủ, quyết định sẽ được thi hành cưỡng chế.
Như vậy, quy trình và cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013 sẽ đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình xử lý các vụ việc này.
Mời bạn xem thêm:
- Thuế phí khi bán nhà chung cư là bao nhiêu?
- Quy định về hợp đồng bảo trì nhà chung cư như thế nào?
- Thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm ai?
Thông tin liên hệ
Vấn đề Móng nhà lấn sang đất người khác phải làm sao? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp ký liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do 1 bên tự ý thay đổi hoặc do 2 bên không xác định được với nhau.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; quan hệ ly hôn giữa vợ và chồng.
Đòi lại đất; tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất được chia cấp cho người khác.
Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới; giữa đồng bào địa phương với các nông trường; lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
– Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
– Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
– Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
– Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
– Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.