Tặng cho phần di sản giữa các đồng thừa kế thế nào?

22/04/2024 | 02:25 57 lượt xem Tài Đăng

Đồng thừa kế là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, đặc biệt trong việc xác định quyền lợi của các bên liên quan đến di sản của người đã khuất. Đơn giản thì đồng thừa kế là những người cùng có quyền hưởng di sản thừa kế từ người chết. Tuy nhiên, điều này có thể trở nên phức tạp hơn khi áp dụng vào thực tế và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, việc xác định đồng thừa kế phụ thuộc vào hai trường hợp chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trong mỗi trường hợp này, người được hưởng di sản thừa kế có thể khác nhau, phụ thuộc vào ý định và quy định của người đã khuất hoặc theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định việc Thực hiện tặng cho phần di sản giữa các đồng thừa kế thế nào?

Thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?

Thừa kế là quá trình chuyển nhượng tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ từ người đã mất (người khuất) đến những người còn lại (người thừa kế) theo quy định của pháp luật. Đây là một khía cạnh quan trọng của lĩnh vực pháp lý và di truyền tài sản trong xã hội.

Theo Điều 649 của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc thừa kế theo pháp luật được quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Điều này áp dụng cho trường hợp khi người chết không để lại di chúc, hoặc di chúc không hợp lệ, hoặc không có người thừa kế nào được chỉ định trong di chúc.

Thừa kế theo pháp luật là việc kế thừa theo các quy định của pháp luật về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế. Trong hệ thống này, quy định về hàng thừa kế xác định rõ ràng những người sẽ được kế thừa tài sản của người đã khuất, từ người thừa kế ưu tiên nhất đến những người thừa kế sau cùng.

Điều kiện và trình tự thừa kế cũng là yếu tố quan trọng trong việc thừa kế theo pháp luật. Điều này đảm bảo rằng quá trình thừa kế diễn ra một cách công bằng và minh bạch, tuân thủ theo quy định của pháp luật để tránh những tranh chấp và bất đồng xảy ra giữa các bên liên quan.

Việc quy định rõ ràng về thừa kế theo pháp luật giúp tạo ra một hệ thống pháp luật bền vững và minh bạch, giúp người dân có thể tin tưởng và thực hiện quyền lợi của mình một cách công bằng và hiệu quả nhất.

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật quy định

Trong quá trình thừa kế, người thừa kế có thể là người được chỉ định trong di chúc của người khuất hoặc là người được quy định theo quy định của pháp luật về thừa kế khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Người thừa kế có thể được kế thừa các loại tài sản như bất động sản, tiền bạc, giấy tờ có giá trị, doanh nghiệp, và nhiều loại tài sản khác. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật quy định hiện nay là những trường hợp nào?

Tại Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015, được quy định rõ ràng về những trường hợp cụ thể khi thừa kế theo pháp luật được áp dụng. Điều này nhằm đảm bảo rằng quy trình thừa kế diễn ra một cách công bằng và minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Thực hiện tặng cho phần di sản giữa các đồng thừa kế thế nào?

Trước hết, thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi không có di chúc được để lại hoặc khi di chúc không hợp pháp. Trong trường hợp này, quy định về thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để xác định các người thừa kế và trình tự thừa kế.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng khi những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản hoặc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Đồng thời, khi cơ quan hoặc tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng.

Về phần di sản, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản không được định đoạt trong di chúc, các phần di sản có liên quan đến di chúc không có hiệu lực pháp luật, và các phần di sản liên quan đến những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, hoặc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc.

Những quy định chi tiết này giúp định rõ phạm vi và điều kiện áp dụng thừa kế theo pháp luật, tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyền lợi của các bên liên quan một cách công bằng và minh bạch trong quá trình thừa kế.

Thực hiện tặng cho phần di sản giữa các đồng thừa kế thế nào?

Quy trình thừa kế thường được điều chỉnh và quản lý bởi các quy định pháp luật và thường có sự giám sát của cơ quan chức năng. Mục đích của quy trình này là đảm bảo rằng tài sản của người khuất được chuyển nhượng một cách hợp pháp, công bằng và minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người thừa kế. Hiện nay việc Thực hiện tặng cho phần di sản giữa các đồng thừa kế thế nào?

Theo quy định tại Điều 57 của Luật Công chứng, những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Điều này nhằm mục đích đảm bảo rằng quy trình phân chia di sản diễn ra một cách minh bạch và công bằng, đồng thời giữ vững quyền lợi của các bên thừa kế.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có quyền quyết định tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. Điều này tạo ra sự linh hoạt và tự do cho người thừa kế trong việc quyết định về tương lai của di sản mà họ được kế thừa.

Trong trường hợp di sản bao gồm quyền sử dụng đất hoặc tài sản phải được đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ yêu cầu công chứng phải cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Điều này giúp công chứng viên có đủ thông tin để xác định tính hợp lệ của việc chia di sản.

Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, hồ sơ yêu cầu công chứng cũng phải đi kèm với giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình công chứng.

Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra để đảm bảo rằng người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản theo quy định pháp luật. Nếu có bất kỳ sự không rõ ràng nào hoặc có căn cứ cho rằng việc thừa kế và phân chia di sản không tuân thủ pháp luật, công chứng viên có thể từ chối yêu cầu hoặc tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định theo đề nghị của các bên liên quan.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. Điều này nhằm đảm bảo rằng quy trình công chứng diễn ra một cách minh bạch và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề Cho tặng đất có đòi lại được không đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Quy định pháp luật về thừa kế như thế nào?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Quy định pháp luật về hàng thừa kế như thế nào?

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

5/5 - (1 vote)