Để hoạt động quản lý đất đai diễn ra được nghiêm ngặt và hiệu quả thì việc nắm bắt được diện tích cũng như vị trí của các thửa đất để từ đó ghi nhận cũng như xác lập bản đồ địa chính của các địa phương là điều tất yếu, vậy nên hoạt động đo đạc đất đai luôn giữ một vị trí quan trọng qua các thời kì. Tuy nhiên qa nhiều thời kì với nhiều loại phương tiện đo khác nhau nên sẽ có sự chênh lệch về diện tích đo giữ các thời kì, khi đó thì sẽ cần phải tiến hành đo đạc lại. Sau đây mời các bạn hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu về vấn đề “Các trường hợp phải đo đạc lại đất” qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Quy định về việc đo đạc đất đai
Để xác lập quyền sở hữu cũng như các quyền khác đối với đất đai thì một trong những điều kiện mà người sử dụng đất cần phải có đó là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc xác định ranh giới cũng như diện tích thửa đất thông qua việc đo đạc đất đai là điều cần thiết.
Theo quy của Luật đất đai năm 2013 việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Người thực hiện việc tiến hành đo đạc đất phối hợp với chủ sở hữu để xác định mục đích của việc đo đạc địa chính, cụ thể như sau: Đo đạc để cấp đổi; chuyển công năng sử dụng; chuyển quyền sử dụng đất tách thửa; hợp thửa; cắm ranh; tranh chấp….
Thu thập tại liệu phục vụ công tác đo đạc địa chính cũng là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng trong đo đạc địa chính. Người thực hiện đo đạc phải yêu cầu chủ sở hữu đất cung cấp các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và thửa đất như: Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ, hộ khẩu,… Chủ sở hữu có thể cung cấp bản sao không cần công chứng.
Việc thực hiện đo đạc đất đai được pháp luật quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Các trường hợp phải đo đạc lại đất
Ta có thể hiểu hoạt động đo đạc đất đai là việc cán bộ địa chính hoặc cán bộ đo đạc đất có chuyên môn tiến hành sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để xác định lại ranh giới, mốc giới cũng như diện tích thửa đất cụ thể, hoạt động này nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính nhà nước về đất đai hoặc để người sử dụng đất thực hiện các thủ tục hành chính khác về đất đai.
Thực chất đo đạc đất đai là nhiệm vụ xác định về mốc giới, ranh giới và diện tích của các lô, thửa đất cụ thể nào đó. Đây chính là bước đệm để thực hiện chính xác việc xác định các vị trí trên bản đồ. Mục đích chính là phục vụ cho công tác quản lý đất cũng như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đai phải đo đạc lại do sai sót về diện tích thửa đất
Căn cứ khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định đo đạc đất đai là một trong những nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về QSDĐ.
Không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013.
Trường hợp đất đai phải đo đạc lại do có thay đổi về diện tích thửa đất
Trong trường hợp đất đai phải thực hiện đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính khi rơi vào các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT bao gồm:
– Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất).
– Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất).
– Thay đổi diện tích thửa đất.
– Thay đổi mục đích sử dụng đất.
– Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất.
– Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp.
– Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia.
– Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình.
– Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
Chuyển nhượng đất đai phải thực hiện việc đo đạc lại
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Do đó, khi chuyển nhượng một phần thửa đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc để tách thửa, 100% trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất phải đo đạc tách thửa, nếu không sẽ không sang tên được.
Bên cạnh đó, trường hợp chuyển nhượng QSDĐ toàn bộ mặc dù không có quy định rõ về việc đo đạc lại đất đai nhưng người sử dụng đất vẫn nên thực hiện đo đạc trong bất cứ giao dịch gì có liên quan đến thay đổi đất đai nhằm đảm bảo về mặt pháp lý.
Thủ tục xin đo đạc và xác định lại ranh giới đất
Không phải chủ thể nào đo đạc lại đất cũng được pháp luật thừa nhận và ghi lại vào sổ địa chính mà để được tiến hành hoạt động đo đạc lại đất cũng như được công nhận kết quả đo đạc lại đó thì cần phải thực hiện theo đúng các quy định về trình tự thủ tục, cụ thể như sau:
Để tiến hành xin đo đạc lại đất, bạn phải thực hiện theo trình tự thủ tục việc xin đo đạc lại đất theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất mang hồ sơ theo quy định đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dử dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do.
Bước 2:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của UBND cấp xã tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra, đo đạc thực tế.
Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập 1 bộ hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Nhận kết quả đo đạc, xác định lại ranh giới đất:
Sau khi nhận được thông báo về việc đến nhận kết quả đo, người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục sang tên sổ hồng khi chồng chết như thế nào?
- Quy trình đổi sổ đỏ sang sổ hồng diễn ra như thế nào?
- Thủ tục đăng bộ sang tên sổ hồng như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề Các trường hợp phải đo đạc lại đất đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.
Câu hỏi thường gặp:
Tại điều 202 của bộ Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau hoặc thông qua các cơ quan hòa giải. Như vậy, nếu mảnh đất của bạn đang nằm trong vùng tranh chấp chưa phân định ranh giới rõ ràng thì có thể tự trao đổi với nhau.
Nếu không được thì nộp đơn lên UBND xã nơi đang có đất tranh chấp yêu cầu hòa giải theo đúng quy định pháp luật.
Có hai trường hợp cơ bản có thể xảy ra như:
Trường hợp 1: đương sự có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ khác được quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 trong tranh chấp đất đai, tranh chấp tài sản gắn liền với đất thì thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân.
Trường hợp 2: nếu đương sự không có bất kỳ giấy chứng nhận, giấy tờ khác theo quy định điều 100 Luật đất đai 2013 thì có thể lựa chọn hai cách sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất lên UBND cấp có thẩm quyền được quy định tại điều 203 Luật đất đai 2013.
Làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan hợp pháp có thẩm quyền đo đạc đất, lập bản đồ địa chính theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định tại Nghị định 43/2014. Văn phòng đăng ký đất đai đều có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã để hỗ trợ, phục vụ nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình.
+ Đơn xin xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Bản sao một trong các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, tùy từng trường hợp bao gồm:
“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.