Chuyển nhượng dự án đầu tư có chịu thuế GTGT không?

29/02/2024 | 02:35 16 lượt xem Tài Đăng

Dự án đầu tư là một khái niệm rộng lớn và quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, đó là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên một địa bàn cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này thể hiện sự cam kết và nỗ lực của các tổ chức và cá nhân trong việc phát triển kinh tế, đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội. Vậy khi Chuyển nhượng dự án đầu tư có chịu thuế GTGT hay không?

Các nguyên tắc cần phải đảm bảo khi thực hiện dự án đầu tư

Dự án đầu tư không chỉ đơn thuần là việc đặt vốn và thực hiện một loạt các hoạt động kinh doanh mà còn đòi hỏi sự lập kế hoạch chi tiết, nghiên cứu cẩn thận về thị trường, về khả năng sinh lợi, và về rủi ro tiềm ẩn. Các yếu tố như dự báo thị trường, cơ cấu vốn, quản lý rủi ro, và chiến lược kinh doanh phải được xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào một dự án cụ thể.

Theo quy định của Điều 42 trong Luật Đầu tư năm 2020, việc thực hiện dự án đầu tư phải tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng để đảm bảo tính chính xác, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

Trước hết, đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi bất kỳ nhà đầu tư nào bắt đầu thực hiện dự án đầu tư của mình. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc có kế hoạch và quyết định chiến lược trước khi tiến hành bất kỳ hoạt động cụ thể nào liên quan đến dự án.

Thứ hai, nhà đầu tư phải tuân thủ các thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án. Điều này giúp đảm bảo rằng dự án được thực hiện theo đúng quy định và có sự kiểm soát từ phía chính quyền và các cơ quan có liên quan.

Cuối cùng, nhà đầu tư phải tuân thủ một loạt các quy định, bao gồm luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, cũng như các văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong suốt quá trình triển khai dự án. Điều này đảm bảo rằng dự án được thực hiện đúng cách và không gây ra bất kỳ vấn đề pháp lý hay môi trường nào.

Chuyển nhượng dự án đầu tư có chịu thuế GTGT hay không?

Tóm lại, việc tuân thủ các nguyên tắc và quy định nêu trên không chỉ là trách nhiệm pháp lý của nhà đầu tư mà còn là một yếu tố quan trọng đối với sự thành công và bền vững của dự án đầu tư.

Điều kiện thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư

Một dự án đầu tư thường đi kèm với một kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn, tiến độ triển khai, mục tiêu kinh doanh và các chỉ số hiệu suất cụ thể. Kế hoạch này không chỉ giúp định hình chiến lược mà còn là công cụ quản lý cho việc giám sát và đánh giá tiến độ và hiệu suất của dự án. Điều kiện thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư hiện nay là gì?

Theo quy định Điều 46 của Luật Đầu tư 2020, việc chuyển nhượng dự án đầu tư đòi hỏi nhà đầu tư phải tuân thủ một loạt các điều kiện để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tuân thủ pháp luật.

Đầu tiên, dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư được chuyển nhượng không được chấm dứt hoạt động do những lý do như chủ đầu tư tự chấm dứt hoạt động hoặc cơ quan đăng ký đầu tư ra quyết định chấm dứt hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư. Điều này nhấn mạnh sự ổn định và liên tục trong việc triển khai dự án sau khi đã chuyển nhượng.

Thứ hai, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện như tiếp cận thị trường, bảo đảm quốc phòng và an ninh, cũng như tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai đặc biệt là đối với các dự án ở vùng đảo, biên giới hoặc ven biển. Điều này nhằm đảm bảo rằng việc chuyển nhượng không ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và an ninh quốc gia.

Thứ ba, các điều kiện về quy định về đất đai và tài sản gắn liền với đất cũng phải được tuân thủ để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình chuyển nhượng dự án.

Ngoài ra, các quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng cần được tuân thủ đối với việc chuyển nhượng dự án đầu tư.

Cuối cùng, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư. Điều này nhấn mạnh vai trò của quản lý vốn nhà nước và bảo đảm rằng quá trình chuyển nhượng được thực hiện một cách có trật tự và đảm bảo lợi ích quốc gia.

Tổng quan, việc đáp ứng các điều kiện quy định trong Điều 46 của Luật Đầu tư 2020 là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và pháp lý trong quá trình chuyển nhượng dự án đầu tư.

Chuyển nhượng dự án đầu tư có chịu thuế GTGT hay không?

Việc thực hiện dự án đầu tư còn đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan, bao gồm các nhà đầu tư, chính phủ, các cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương. Sự hợp tác này giúp tối ưu hóa tài nguyên, giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của dự án. Chuyển nhượng dự án đầu tư là quá trình chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc quyền tham gia vào một dự án đầu tư từ một bên sang một bên khác. Trong quá trình này, bên chuyển nhượng (thường là chủ đầu tư hiện tại) chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho bên nhận chuyển nhượng, thường là một tổ chức hoặc cá nhân khác. Vậy khi Chuyển nhượng dự án đầu tư có chịu thuế GTGT hay không?

Theo quy định của Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 78/2014/TT-BTC, việc chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho doanh nghiệp, hợp tác xã không được coi là trường hợp phải kê khai và nộp thuế GTGT. Điều này đồng nghĩa với việc tổ chức và cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng dự án đầu tư không phải thực hiện các thủ tục liên quan đến việc nộp thuế GTGT cho giao dịch này.

Tuy nhiên, theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải được hạch toán riêng để kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ thuế suất cụ thể. Trong trường hợp này, tỷ lệ thuế suất được áp dụng là 22% (từ ngày 01/01/2016 giảm xuống còn 20%), và không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ trường hợp thu nhập từ doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua.

Do đó, dựa trên các quy định trên, khi có hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư, tổ chức và cá nhân chuyển nhượng sẽ không phải thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, họ phải đảm bảo rằng thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng được hạch toán và kê khai đúng cách để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề Chuyển nhượng dự án đầu tư có chịu thuế GTGT hay không?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nào?

Theo Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:
– Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
– Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại (2) và (3) mục 3  mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
+ Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
Trừ trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
+ Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
+ Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
– Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
– Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động.
– Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư

Ngừng hoạt động của dự án đầu tư khi nào?

Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 47 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
(1) Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. 
Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
(2) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
– Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
– Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
– Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
– Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
– Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
(3) Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5/5 - (1 vote)