Mẫu cam kết không có tranh chấp đất đai

20/07/2023 | 07:21 15 lượt xem Bảo Nhi

Tranh chấp đất đai được xem như là tranh chấp phát sinh về quyền và nghĩa vụ giữa những chủ thể về đất đai. Cụ thể trong phần nội dung của mẫu đơn sẽ nêu rõ chủ sở hữu của mảnh đất là người nào, địa chỉ ở đâu, vị trí của mảnh đất, thời điểm sử dụng, diện tích sử dụng và hiện tại cho đến thời điểm khi chủ sở hữu làm đơn thì không có tranh chấp với bất kì cá nhân nào. Mặc dù vậy, điều đó cũng không thể phủ nhận được rằng, có rất nhiều thửa đất là thực sự không có tranh chấp. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mẫu cam kết không có tranh chấp đất đai” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Mục đích của mẫu cam kết không có tranh chấp đất đai

Giấy cam kết không có tranh chấp đất đai, có xác nhận của cơ quan nhà nước giúp cho người sử dụng đất có thể thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất, đảm bảo được tính tuân thủ pháp luật. Thực tế, mẫu giấy cam kết không có tranh chấp đất đai không được quy định trong các văn bản pháp luật, nhưng dựa vào kiến thức pháp luật cùng với kinh nghiệm trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai, Luật Dương Gia sẽ đưa đến cho người đọc mẫu đơn dưới đây.

Mẫu cam kết không có tranh chấp đất đai

Hướng dẫn cách viết mẫu cam kết không có tranh chấp đất đai

Mẫu cam kết không có tranh chấp đất đai

Giấy cam kết không xảy ra tranh chấp đất đai về phần nội dung trong đó phải ghi rõ chủ sở hữu đất là ai, địa chỉ ở đâu, vị trí thửa đất, diện tích sử dụng đất, thời gian sử dụng và hiện tại cho đến ngày làm giấy cam kết thì không xảy ra tranh chấp với bất kỳ ai. Cụ thể hơn, giấy cam kết phải có các thông tin bắt buộc sau:

Đầu tiên, về phần Quốc hiệu và tiêu ngữ: Đây là nội dung bắt buộc phải có trong các mẫu đơn xin cấp giấy xác nhận đất đai, tiêu ngữ và Quốc hiệu sẽ được ghi ở phần đầu và giữa trang của đơn.

Thứ hai, về phần tên của giấy cam kết không có tranh chấp đất đai: Tên của mẫu đơn xin cấp giấy xác nhận đất được viết như sau: GIẤY CAM KẾT KHÔNG CÓ TRANH CHẤP KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI.

Thứ ba, về thông tin cá nhân của người làm đơn: Phải ghi rõ nội dung họ, tên của tác giả bản cam kết. Các thông tin khác cũng bắt buộc cần phải có như: số căn cước công dân, địa chỉ liên lạc, số điện thoại người làm đơn cam kết.

Thứ tư, về thông tin chi tiết về thửa đất và lý do xin giấy cam kết:

+ Các thông tin này phải bao gồm: diện tích thửa đất, vị trí tại số thửa đất nào, thuộc tờ bản đồ nào, địa chỉ ở đâu, loại đất là gì, thời hạn của việc sử dụng đất, nguồn gốc của việc sử dụng đất.

+ Phải trình bày, đưa ra lý do cụ thể. Các cá nhân hoặc tổ chức phải ghi đầy đủ các tài liệu liên quan, chứng cứ kèm theo đơn xin để thuận tiện trong quá trình làm việc và tránh những rủi ro pháp lý sau này.

Tuy nhiên, không phải giấy tờ nào có đầy đủ các thông tin trên là sẽ hợp pháp và có thể sử dụng trong việc mua bán đất, chuyển nhượng nhà đất. Theo quy định của pháp luật, giấy cam kết không có tranh chấp đất đai hợp pháp là văn bản có các thông tin như nêu trên và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đất đai xác nhận thêm. Thêm vào đó, giấy cam kết còn phải được công chứng, chứng thực và ký xác nhận với tổ chức công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã thì mới có giá trị hiệu lực pháp lý.

Vai trò của giấy cam kết không có tranh chấp đất đai dưới góc độ pháp lý

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Giấy cam kết không có tranh chấp đất đai có ý nghĩa trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ được liệt kê ở trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hoặc trong trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cũng có quy định như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Được Nhà nước cho phép hoạt động;

+ Không có tranh chấp;

+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

(Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013)

Như vậy, có thể thấy rằng, giấy cam kết không có tranh chấp đất đai có vai trò quan trọng trong việc quyết định tổ chức, cá nhân, cơ sở tôn giáo có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong một số trường hợp đặc biệt hay không.

Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu cam kết không có tranh chấp đất đai” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục xin giấy cam kết không tranh chấp đất đai như thế nào?

Để xin được giấy cam kết không tranh chấp đất đai, bạn soạn đơn cam kết theo mẫu chúng tôi gợi ý phía trên rồi nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã dựa vào đó sẽ xác nhận lại xem đất của bạn có đang có tranh chấp hay không.
Nếu thửa đất của bạn đang không có tranh chấp, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ đóng dấu vào giấy cam kết và gửi trả lại cho bạn theo địa chỉ bạn đã ghi sẵn.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ranh giới đất liền kề như thế nào?

Căn cứ vào Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thì trường hợp “đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.
Căn cứ vào Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Điều 36 về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện, thì Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự bao gồm các tranh chấp về đất đai.

5/5 - (1 vote)