Mức bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp mới

02/06/2023 | 02:33 12 lượt xem Bảo Nhi

Cần phải những điều kiện để bồi thường đất nông nghiệp và nó sẽ có cách xác định giá đền bù đây được xem như vấn đề được nhiều người dân quan tâm. Việc bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước khi có quyết định thu hồi đất của người dân là hai trường hợp khác nhau. Mặc dù vậy, trên thực tế người ta thường nhầm lẫn giữa việc sử dụng hai thuật ngữ này. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Khái niệm đất nông nghiệp

Khái niệm đất nông nghiệp có thể được hiểu là diện tích tổng thể các loại đất được xác định nhằm sử dụng làm tư liệu sản xuất, phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Đất nông nghiệp cũng hay còn gọi là đất canh tác hoặc đất trồng trọt bởi đất này phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp

Mức bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp mới

trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:

– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất:

  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường gồm diện tích trong hạn mức và diện tích đất do được nhận thừa kế;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng.

Trong đó, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

– Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo:

  • Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất.
  • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi bị thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:

  • Đối với cây hàng năm, mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch, trong đó, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của cụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi phải di chuyển.

Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp

Căn cứ tại Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất trong những trường hợp sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng làì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất

Mức bồi thường thu hồi đất nông nghiệp

Các hình thức đền bù khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Căn cứ theo Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định  về Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi:

– Đền bù bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất bị thu hồi

– Trường hợp không có đất để đền bù thì đền bù bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định tại thời điểm ra quyết định thu hồi đất.

Như vậy , cá nhân, hộ gia đình sản xuất đất nông nghiệp khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất sẽ được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc đền bù bằng tiền theo giá đất cụ thể quy định tại bảng giá đất của từng địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi

Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Khi bị Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại xảy ra là khó tránh khỏi. Chính vì thế cho nên với tư cách đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước phải có trách nhiệm bù đắp những thiệt hại cho người sử dụng đất, phạm vi của bồi thường đó là:bồi thường về tiền, bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất, được nhận các hỗ trợ khác ( Khoản 2 Điều 38 Luật đất đai 2013) như:

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm

– Các khoản hỗ trợ khác: các khoản hỗ trợ này sẽ do Chủ tịch ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định dựa trên tình hình thực tế của từng địa phương.

Tính giá bồi thường thu hồi đất

Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai, ta tính tiền bồi thường thu hồi đất nông nghiệp như sau:

– Bước 1: Tính giá trị của thửa đất

Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất * hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)

trong đó:

+Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi

+ Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và áp dụng trong thời gian 5 năm.

– Bước 2: Tính tiền đền bù đất

 Tiền đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật đất đai về vấn đề “Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không?

Theo quy định, việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Do đó, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư.
Tuy nhiên,hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể tái định cư trên diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất có nhà ở khi nhà nước thu hồi đất bằng cách chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.

Xây nhà ở trên đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất thì có được bố trí tái định cư không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này; còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Theo đó, việc có hỗ trợ tái định cư hay không là do địa phương xem xét.

5/5 - (1 vote)