Người nước ngoài mua đất thương mại dịch vụ được không?

07/03/2024 | 02:30 27 lượt xem Tài Đăng

Đất thương mại và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thương mại tại Việt Nam. Theo quy định, đất thương mại và dịch vụ được hiểu là đất được sử dụng để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, và các công trình khác phục vụ cho mục đích này. Trong phạm vi này, đất thương mại và dịch vụ không chỉ bao gồm các cơ sở kinh doanh và dịch vụ như cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, mà còn bao gồm các công trình khác như trụ sở, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất, cũng như bãi tắm dành cho khách du lịch. Có nhiều thắc mắc rằng Người nước ngoài mua đất thương mại dịch vụ được hay không?

Quy định pháp luật về quyền sử dụng đất như thế nào?

Quyền sử dụng đất là quyền của cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Quyền sử dụng đất cho phép người sử dụng thực hiện các hoạt động liên quan đến việc sử dụng và tận dụng đất theo mục đích đã được quy định, bao gồm xây dựng nhà ở, kinh doanh, sản xuất, dịch vụ, và các mục đích khác.

Theo khoản 1 của Điều 169 của Luật Đất đai 2013, việc nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:

Trước hết, đối với hộ gia đình và cá nhân, quyền sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng thông qua việc chuyển đổi quyền sử dụng đất, theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 179 của Luật này. Điều này làm cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trở nên rõ ràng và minh bạch hơn, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp – một lĩnh vực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.

Đối với tổ chức kinh tế và các đối tượng khác như hộ gia đình và cá nhân, việc nhận quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 191 của Luật Đất đai 2013. Đáng chú ý là, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất trong các khu vực công nghiệp và kinh tế đặc biệt, nhưng điều này phải tuân theo quy định của Luật và Chính phủ.

Ngoài ra, việc nhận tặng quyền sử dụng đất cũng là một phương thức phổ biến được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật. Điều này giúp khuyến khích việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất một cách tự nguyện và tích cực, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam cũng mở ra cơ hội nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhiều hình thức như mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng, hoặc tham gia vào các dự án phát triển nhà ở.

Người nước ngoài mua đất thương mại dịch vụ được hay không?

Các tổ chức kinh tế cũng có cơ hội nhận quyền sử dụng đất thông qua việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, điều này không chỉ giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh mà còn tạo điều kiện cho việc phát triển hạ tầng kinh tế xã hội.

Ngoài những phương thức trên, việc Nhà nước giao đất cũng là một cơ hội để các tổ chức và cá nhân nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt là trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án kinh tế khác.

Cuối cùng, các quy định về việc nhận quyền sử dụng đất thông qua các biện pháp hòa giải, thỏa thuận, quyết định của cơ quan nhà nước và các pháp luật liên quan cũng là điểm nhấn trong việc tạo ra một môi trường pháp lý ổn định và minh bạch cho việc sử dụng đất tại Việt Nam.

Người nước ngoài mua đất thương mại dịch vụ được hay không?

Các cơ sở kinh doanh và dịch vụ được xây dựng trên đất thương mại và dịch vụ thường là điểm đến của các hoạt động mua bán, giao dịch, cung cấp dịch vụ và gặp gỡ của cộng đồng. Chúng là nơi tạo ra nguồn thu nhập, việc làm, đồng thời còn góp phần tạo nên sự phát triển kinh tế địa phương và quốc gia.

Theo quy định của Điều 159 Luật Nhà ở 2014, việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam không chỉ dành riêng cho công dân Việt Nam mà còn mở ra cơ hội cho tổ chức và cá nhân nước ngoài. Điều này là một bước tiến quan trọng trong việc thu hút đầu tư và phát triển ngành bất động sản của đất nước.

Trước hết, đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo các điều khoản cụ thể được liệt kê trong luật. Điều này bao gồm các tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Tiếp theo, về hình thức sở hữu nhà ở, tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở thông qua một số phương thức khác nhau. Điều này bao gồm việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, mua, thuê mua, nhận tặng, hoặc nhận thừa kế nhà ở thương mại như căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam mà còn góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Việc mở cửa cơ hội sở hữu nhà ở cho người nước ngoài cũng thể hiện sự mở cửa, hòa nhập và hợp tác quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu ngày nay.

Người nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không?

Quyền sử dụng đất được thể hiện thông qua việc sở hữu, thuê, cho thuê, nhận chuyển nhượng, công nhận và thực hiện các quyền liên quan đến việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người sử dụng đất cũng có trách nhiệm bảo vệ và bảo tồn đất đai theo đúng quy định pháp luật và các quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Vậy người nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không?

Theo quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 và Điều 5 Luật Đất đai 2013, phân biệt rõ ràng giữa các đối tượng được coi là người sử dụng đất và người nước ngoài không được xem là người sử dụng đất tại Việt Nam.

Điều này áp dụng đối với một loạt các tổ chức và cá nhân trong nước, bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, và nhiều đối tượng khác nhau có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người nước ngoài không được coi là một trong những đối tượng này nếu họ đã thôi quốc tịch Việt Nam.

Trong danh sách các đối tượng được nhận quyền sử dụng đất, người nước ngoài chỉ được đề cập trong trường hợp họ vẫn giữ quốc tịch Việt Nam và là người định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. Tuy nhiên, sau khi họ thôi quốc tịch Việt Nam, họ sẽ không còn được xem là người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và do đó không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Điều này mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người sử dụng đất trong nước, đồng thời cũng tôn trọng và tuân thủ quy định pháp luật về quốc tịch và sở hữu đất của người nước ngoài. Qua đó, Luật Đất đai đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội Việt Nam.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết Người nước ngoài mua đất thương mại dịch vụ được hay không? mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc hay nhu cầu dịch vụ về các vấn đề tư vấn pháp lý về luật tranh chấp đất đai hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Đất thương mại, dịch vụ bao gồm những đất nào?

Theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 thì đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có cần xin phép?

Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, khi chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5/5 - (1 vote)