Pháp luật quy định đất phi nông nghiệp là gì?

04/04/2023 | 02:19 7 lượt xem Loan

Ngày nay, đất đai được thừa nhận là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không những vậy, nó còn là nguồn lực sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông lâm nghiệp của một nước có nền nông nghiệp phát triển. chiến lược. nói riêng cũng như chiến lược phát triển kinh tế nói chung. Đất đai được con người và xã hội coi là môi trường sống, cũng là cơ sở để con người dựa vào đó tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng sử dụng đất như thế nào cho hợp lý để đất được sử dụng lâu dài vì đất không thể tái sản xuất. Bài viết “Pháp luật quy định đất phi nông nghiệp là gì?” sau đây Luật đất đai sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định về đất phi nông nghiệp. Bạn đọc tham khảo thêm nhé!

Pháp luật quy định đất phi nông nghiệp là gì?

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;

Đất xây dựng các cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và các công trình phi thương mại khác.

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất trong khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất. khu thương mại, dịch vụ, đất hoạt động sản xuất phi nông nghiệp; Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm.

Các khu vực công cộng bao gồm:

  • Đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác);
  • Thủy lợi;
  • Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;
  • Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng;
  • Đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông;
  • Đất chợ;
  • Đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

Đất phi nông nghiệp khác gồm:

Đất làm khu nhà ở điều dưỡng, lán trại, lán trại của công nhân nhà máy.

Đất xây dựng kho tàng, nhà chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và của người sử dụng đất không kinh doanh nếu công trình không nối liền với khu dân cư Đất xây dựng công trình khác.

Mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là số tiền phải nộp đối với đất sản xuất kinh doanh, đất ở và đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh được tăng thêm.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính như sau:

Số thuế phải nộp = số thuế phát sinh – số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Số thuế phát sinh = diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất 

Trong đó:

  • Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng
  • Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng của mảnh đất tính thuế do UBND tỉnh quy định
  • Thuế suất với đất ở được tính như sau:

Loại thuế 1 có phạm vi hạn chế và thuế suất 0,03%.

Pháp luật quy định đất phi nông nghiệp là gì?

Mức thuế 2 có những lĩnh vực không vượt quá 3 lần mức thuế suất giới hạn 0,07%.

Mức thuế 3 có những lĩnh vực vượt quá ba lần hạn mức với thuế suất 0,15%.

Các loại đất phi nông nghiệp khác nhau có thuế suất khác nhau. Cụ thể:

  • Khu SXKD phi nông nghiệp, khu thương mại phi nông nghiệp khác: 0,03%
  • Không gian được sử dụng không đúng cách, không gian không được sử dụng đúng mục đích: 0,15%
  • Đất bị chiếm, đất lấn chiếm: 0,2%

Ngoài ra, các địa điểm khác nhau có giá bất động sản chịu thuế khác nhau. Hiện nay, tỷ giá hối đoái được phân chia theo mục đích do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan tương đương ban hành và ổn định theo chu kỳ 5 năm.

Nộp thuế đất phi nông nghiệp ở đâu?

Đối với các khoản thanh toán thuế bất động sản phi nông nghiệp, khách hàng nên liên hệ với cơ quan thuế quận, cơ quan thuế thành phố, tiểu bang, hạt hoặc thành phố của họ. Trước khi nộp thuế, cá nhân/tổ chức phải đăng ký và cung cấp các thông tin liên quan. Sau đó cơ quan thuế tính số thuế mà người sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp.

Ngoài ra, một số khu vực tài phán cho phép người sử dụng đất nộp thuế cho cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp trực tiếp cho người được cơ quan thuế liên quan ủy quyền tuân thủ pháp luật. Ví dụ, tại các khu vực khó khăn, cơ quan thuế trao quyền cho Ủy ban nhân dân cấp thành phố tạo điều kiện cho các chủ đất phi nông nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính của họ.

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích không kinh doanh, bao gồm:

Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: Đất giao thông, thủy lợi. Đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, thể dục, thể thao công ích. Một vùng đất của các di tích lịch sử và văn hóa và các trang web đẹp như tranh vẽ. Đất xây dựng các công trình công cộng khác theo yêu cầu của chính quyền.

  • Đất do các nhóm tôn giáo sử dụng.
  • Đất nghĩa địa, nghĩa trang;
  • Đất sông, suối, kênh, rạch, suối và các vùng nước đặc biệt.
  • Tài sản có công trình là nhà chung cư, đền, miếu, điện, nơi thờ tự, nhà thờ họ;
  • Đất xây dựng cơ quan, đất xây dựng không kinh doanh, đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
  • Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Các trường hợp miễn thuế đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 bao gồm:

  • Đất của dự án đầu tư vào địa bàn đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xúc tiến đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; công ty sử dụng trên 50% lao động là thương, bệnh binh.
  • Đất cơ sở xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
  • Đất để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà đón tiếp người già neo đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi; cơ sở y tế xã hội.
  • Hạn chế đất ở tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Đất ở trong hạn mức của các chiến sĩ cách mạng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945; thương binh 1/4, 2/4; các đối tượng công an như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ từ nhỏ; vợ liệt sĩ; con liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; các chiến sĩ cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam nhưng có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
  • Đất ở trong hạn mức hộ nghèo theo quy định của chính phủ.
  • Hộ gia đình, cá nhân trong năm thực tế nhận đất ở theo quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế nhận đất ở và đất ở mới. .
  • Đất có vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận là di tích lịch sử, văn hóa.
  • Đối tượng nộp thuế sẽ gặp khó khăn do trường hợp bất khả kháng nếu phần thiệt hại về đất, nhà trên đất vượt quá 50% trị giá tính thuế.

Vấn đề “Pháp luật quy định đất phi nông nghiệp là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên của Luật đất đai. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp:

Đối tượng nào chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 là:
Đất thổ cư tại nông thôn, đất thổ cư tại đô thị.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; Đất xây dựng khu công nghiệp; Các công trường xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ;
Đất phi nông nghiệp là đất kinh doanh.

Trường hợp nào được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
Đất của các dự án đầu tư thuộc địa bàn khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất công ty sử dụng từ 20% đến 50% lao động là thương, bệnh binh;
Hạn chế đất ở tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; các đối tượng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất, nhà trên đất từ ​​20% đến 50% giá tính thuế.

Đánh giá post