Cách tính thuế cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

18/09/2023 | 07:24 29 lượt xem Bảo Nhi

Nhà nước đã có quy định về mọi giao dịch đất đai của bất cứ ai hiện nay đều phải chịu sự quản lý của cơ quan chính quyền. Do đó, khi người dân muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc phải đóng thuế trước khi được nhận sổ đỏ là điều bắt buộc. Những khoản phí do công dân sẽ được dùng với mục đích cho hoạt động quản lý nhà nước, cùng với đó bổ sung vào ngân sách dành cho an sinh xã hội. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Cách tính thuế cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Đối tượng nộp thuế khi cấp giấy chứng hận quyền sử dụng đất

Người dân có quyền được sử dụng đất khi được Nhà nước cấp cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù vậy, ngoài những quyền lợi được hưởng theo pháp luật thì người dân cũng phải thực hiện nghĩa vụ của người sử dung đất đối với nhà nước đặt ra trong đó có chủ sở hữu đất phải nộp thuế sử dụng đất.

Căn cứ Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đối tượng thu tiền sử dụng đất bao gồm:

“Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);

đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.”

Các loại thuế khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất phải thực hiện tài chính khi Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được xem như những khoản tiền mà người chủ sở hữu phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền khi được cấp sổ đỏ. Khi làm sổ đỏ, người làm sổ đỏ cần nộp các loại thuế, phí sau:

  • Lệ phí trước bạ;
  • Lệ phí cấp sổ đỏ;
  • Tiền sử dụng đất.

Cách tính thuế cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cách tính thuế cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khi người dân nào muốn được cơ quan Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đều phải nộp thuế phí. Quy định phải đóng thuế lien quan đến đất đai này không chỉ đảm bảo việc sử dụng đất có hiệu quả không những vậy còn góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nhưng không phải tất cả người dân nào cũng biết cách tính thuế này.

Cách tính lệ phí trước bạ

Công thức tính như sau:

Lệ phí trước bạ=0.5%x(Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích)

Trong đó:

  • Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
  • Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.

Cách tính lệ phí cấp sổ đỏ

Lệ phí cấp giấy chứng nhận do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nâng mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau (căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC).

Tuy nhiên mức thu: Từ 100.000 đồng trở xuống/giấy/lần cấp (một vài tỉnh thu 120.000 đồng/giấy/lần cấp).

Tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Đang sử dụng đất ổn định

Điều kiện 2: Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (như đã nêu ở phần trên).

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Cách tính thuế cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Để biết thêm các thông tin pháp luật cũng như nhu cầu về dùng dịch vụ đất đai như giá thuê luật sư làm sổ đỏ đất phi nông nghiệp, hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp phát sinh nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hàng năm

Hiện nay, thực hiện theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, đất đai được phân loại thành hai nhóm chủ yếu bao gồm các loại đất sử dụng trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. Các loại đất này đều được quy định là đối tượng mà những cá nhân, tổ chức khi sử dụng phải đóng thuế sử dụng đất hằng năm theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010. Theo đó, việc đóng thuế sử dụng đất hàng năm sẽ phát sinh khi có điều kiện cụ thể như sau:
– Việc đóng thuế sử dụng đất hàng năm do các tổ chức, cá nhân đã được công nhận về quyền sử dụng đất hoặc do những người đang thực tế sử dụng đất thực hiện.
– Loại đất mà cá nhân, tổ chức sử dụng được xác định là một trong các đối tượng mà pháp luật ghi nhận là đối tượng phải chịu thuế, bao gồm:
+ Các loại đất được sử dụng trong nông nghiệp như đất trồng trọt, trồng rừng hay nuôi trồng thủy sản.
+ Các loại đất được sử dụng ngoài mục đích nông nghiệp (hay còn gọi là đất phi nông nghiệp) như đất ở, đất được sử dụng nhằm mục đích kinh doanh hoặc sản xuất hay các loại đất khác thuộc nhóm này thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Lưu ý:
Các loại đất được xác định là đối tượng không phải chịu thuế sử dụng đất hàng năm theo quy định bao gồm:
– Các loại đất có rừng hay đồng cỏ tự nhiên, đất chuyên dùng hay đất để ở thuộc nhóm đất nông nghiệp.
– Các loại đất được phân loại là phi nông nghiệp nhưng không được sử dụng vào kinh doanh như các loại đất sử dụng vì công cộng, đất dùng làm cơ sở tôn giáo, nghĩa trang, nghĩa địa, đình đền, từ đường, đất sông ngòi, kênh, rạch, xây dựng trụ sở hay sử dụng trong quốc phòng, an ninh,…

Có phải đóng tiền thuế sử dụng đất hàng năm không?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì trường hợp sau đây sẽ được miễn thuế:
“5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.”
Căn cứ theo quy định trên, nếu bạn hiện đang hưởng trợ cấp hàng tháng thì bạn sẽ được miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất ở trong hạn mức. Còn nếu bạn không thuộc trường hợp đang được hưởng trợ cấp hàng tháng thì bạn chỉ được giảm 50% tiền thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

5/5 - (1 vote)