Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

12/09/2023 | 09:27 20 lượt xem Bảo Nhi

Có rất nhiều giao dịch có liên quan đến lĩnh vực đất đai nó đang được diễn ra thường xuyên vàđiều này cũng sẽ dẫn đến hệ quả khi cấp mới hay cũng có thể thay đổi thông tin trên sổ đỏ đó. Nhưng khi người dân muốn được cấp giấy chứng nhận thì sẽ phải cơ quan nào thì vẫn là câu hỏi của nhiều người? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (được người dân hay gọi bằng sổ đỏ) đây là một loại giấy tờ quan trọng với tất cả mọi người khi sở hữu cho mình mảnh đất riêng biệt. Mặc dù vậy, có rất nhiều người dân không hiểu ý nghĩa thực sự về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 và là một quyết định hành chính theo Phần I.1 Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của Tòa án nhân dân tối cao.

Theo khoản 2 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định quyết định cá biệt là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyết định cá biệt vì nó quy định về một vấn đề cụ thể là chứng nhận quyền sử dụng đất cho một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Trình tự thủ tục thực hiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khi mọi người thực hiện trình tự thực hiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình hay cả những cá nhân khi họ đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất nó đã được quy định chi tiết tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai 2013 để người dân có thể thực hiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách trơn tru.

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

1.Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;

2.Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất  quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP  được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP;

3.Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:

– Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).

Bước 2. Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Bước 3. Thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận

– Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ đến  Ủy ban nhân dân  xã để lấy ý kiến xác nhận về Hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký và Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất.

– Kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;

– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật;

– Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người dân khi thực hiện xong những thủ tục để có thể xin được sổ đỏ thì phải đến những cơ quan Nhà nước để có thể chứng minh xác nhận tài sản gắn liền với đất cũng như mảnh đất đó là hợp pháp của chính mình.

Theo quy định tại Điều 103, Luật Đất đai năm 2013 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) bao gồm:

– UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp sổ đỏ.

– UBND cấp huyện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

– Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy ta có thể chia thành các trường hợp như sau:

– Đối với địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài Nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .

– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cấp sẽ như sau:

  • Sở Tài nguyên và môi trường cấp sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.

Nếu như trước đây, mọi sự đăng ký cấp sổ đỏ của người sử dụng đất là đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì nay tập trung một đầu mối là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Cơ quan này có trách nhiệm đăng ký cho người sử dụng và lưu giữ toàn bộ thông tin về đất đai để quản lý chặt hồ sơ địa chính và cung cấp các thông tin này khi có yêu cầu của người sử dụng đất hoặc phục vụ cho việc tính toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo yêu cầu của cơ quan thuế có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, điều 37 Nghị định 43/2014 ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13. Cụ thể:

Điều 37. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận

1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Theo đó, đối với địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì Sở tài nguyên và môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với địa phương chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai, thì Sở tài nguyên và môi trường là cơ quan thẩm quyền cấp sổ đỏ cho đối tượng là  tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; UBND cấp huyện là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho đối tượng là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Như vậy, dựa vào Luật đất đai 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều, khoản của luật đất đai; thì có ba cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ, đó là:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện;
  • Sở tài nguyên và môi trường;

Mời các bạn xem thêm bài viết

Vấn đề “Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý như Thế chấp quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động đất đai. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng về các vấn đề liên quan đến đất đai như , làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Đã có quyết định hòa giải thành thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hay chưa?

Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;”
Như vậy khi có kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai thì đã có thể được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chi phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định:
“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau: diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất; mục đích sử dụng đất.”
về giá tính tiền sử dụng đất: sẽ căn cứ theo bảng giá đất mà UBND cấp tỉnh xây dựng và ban hành.

5/5 - (2 votes)