Chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

28/08/2023 | 04:30 35 lượt xem Anh Vân

Hiện nay tại nhiều địa phương, đất đai được xác định trên bản đồ sai thông tin đất rất nhiều nhiều. Chắc hẳn trong đời sống xã hội, chúng ta đã từng nghe đến cụm từ Chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những mảnh đất có sai sót về thông tin thì sẽ thông thể thực hiện được các quyền liên quan đến đất như chuyển nhượng, tặng cho. Vậy Chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé!

Chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là đính chính sổ đỏ. Là thủ tục cơ quan nhà nước thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có sai sót mà lỗi này do cơ quan nhà nước gây nên.

Những thông tin sai lệch về diện tích, số thửa, số thửa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Do thông tin cơ quan thuế nhận được đều căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên rõ ràng nghĩa vụ tài chính sẽ được thực hiện. Sau khi chỉnh sửa, bạn cần làm các thủ tục liên quan với cơ quan thuế

Trường hợp cần chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chắc chắn sẽ có sai sót, có thể do nhiều nguyên nhân như lỗi đánh máy, sai số liệu hoặc thay đổi thông tin, thay đổi thông tin về chủ đất, chủ sở hữu đất. Để không xâm phạm quyền lợi của người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch đất đai và các thủ tục liên quan đến diện tích đất, theo quy định của pháp luật, khi phát hiện sai sót thì dữ liệu trên Giấy chứng nhận phải được chỉnh lý.

Việc chỉnh lý bản đồ địa chính căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau:

1.1. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);
  • Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
  • Thay đổi diện tích thửa đất;
  • Thay đổi mục đích sử dụng đất;
  • Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
  • Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
  • Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
  • Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;
  • Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.

1.2. Cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính

  • a) Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính;
  • Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
  • Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.

1.3. Khi chỉnh lý các thay đổi về ranh giới thửa đất thì việc thể hiện nội dung và lưu thông tin chỉnh lý thực hiện như sau:

  • Đường ranh giới mới của thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính bằng màu đỏ; đường ranh giới cũ được chuyển thành lớp riêng trên bản đồ địa chính dạng số, được gạch bỏ bằng mực đỏ đối với nơi sử dụng bản đồ địa chính dạng giấy;
  • Việc chỉnh lý bản đồ địa chính phải thực hiện đồng bộ với việc chỉnh lý thông tin trong số mục kê đất đai và các tài liệu liên quan khác.

Khi đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính được phép thực hiện bằng các phương pháp đo đạc đơn giản như: giao hộ cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch… và sử dụng các điểm khởi tính gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ trở lên; các điểm góc thửa đất, góc công trình xây dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa; độ chính xác chỉnh lý thực hiện theo quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính.

1.5 Việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất được quy định như sau:

  • Trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất có số hiệu lớn nhất trong tờ bản đồ; đồng thời phải lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý” ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu địa chính. Nội dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý” phải thể hiện số thứ tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;
  • Trường hợp nhà nước thu hồi một phần thửa đất mà phần thu hồi không tạo thành thửa đất mới và phần diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa đất thì phần diện tích còn lại không thu hồi vẫn giữ nguyên số thứ tự thửa đất cũ.”
Chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì

Cơ quan nào có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Khi có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải lỗi từ phía người dân thì có thể đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật quy định về trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính tại Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cụ thể  như sau:

“Điều 6. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;

b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.

2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:

b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.

3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.

4. Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện các công việc theo quy định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là vấn đề liên quan tới “Chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?” mà Luật đất đai đã cung cấp thông tin đến cho bạn đọc. Luật đất đai là trang thông tin chuyên tư vấn, cung cấp dịch vụ các vấn đề pháp lý về đất đai, trong đó có dịch vụ làm sổ đỏ,… và nhiều dịch vụ khác. Rất hy vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ có ích cho bạn đọc.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Vì sao phải chỉnh lý thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Thông tin trên Giấy chứng nhận phải chính xác mới có thể thực hiện các giao dịch đất đai như: chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê,.. quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Thông tin sai lệch về diện tích đất có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đất với cơ quan thuế.
Ngoài ra, cần phải đính chính thông tin chính xác để cơ quan nhà nước nắm bắt được các thông tin chính xác về thửa đất, từ đó dễ dàng quản lý đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận.

Hồ sơ đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những gì?


+ Đơn đề nghị chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Ngoài ra cần có:
+ Bản sao y giấy chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân cử người sử dụng đất.
+ Hợp đồng ủy quyền trong trường hợp có ủy quyền.
+ Giấy tờ chứng minh về việc sai sót: Trong trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện thì chỉ cần đưa ra thông báo của Văn phòng đăng ký đất đai cùng với giấy chứng nhận đã cấp kèm bản sao giấy chứng minh thư nhân hoặc Căn cước công dân.

5/5 - (1 vote)