Quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài như thế nào?

10/10/2023 | 02:35 8 lượt xem Loan

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận quyền sử dụng đất từ ​​hộ gia đình, cá nhân. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất có thể xác lập quyền sử dụng đất. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp này có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc kinh doanh thì Nhà nước sẽ thu hồi đất trả lãi hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện các dự án đầu tư vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài năm 2023” của Luật đất đai.

Người nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Nhà nước cho các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng và vận hành cơ sở hạ tầng như khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất. xuất khẩu. Đối với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm. Đối với đất thuê trả một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất bằng cách trả một lần tiền thuê cho cả thời gian thuê. Bằng cách trả một khoảng thời gian hoặc tiền thuê nhà.

Căn cứ Điều 159 Luật Nhà ở 2014 Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

“1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, đối tượng là người nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài

Quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài năm 2023

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đất được Nhà nước cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối; đất sản xuất, thương mại phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích thương mại, đất thực hiện dự án đầu tư nhà ở cho thuê

Về người sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Theo quy định này, người nước ngoài ở trong nước hoặc ở nước ngoài đều không thuộc các đối tượng được quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Đồng thời, theo Khoản 3 Điều 186 Luật Đất 2013 quy định, tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài thì người này không được cấp Sổ đỏ nhưng được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế như sau:

  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Tặng cho quyền sử dụng đất: Người được tặng cho phải là Nhà nước, cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất và phù hợp pháp luật về nhà ở. Trong đó, người nước ngoài được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho.
  • Chưa chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất: Người nước ngoài nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Điều kiện để người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Việc người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam rất phức tạp và có nhiều quy định pháp lý liên quan. Dưới đây là một số điều kiện chung để người nước ngoài có thể mua nhà tại Việt Nam, nhưng lưu ý rằng quy định chi tiết có thể thay đổi theo từng thời điểm và loại hình giao dịch. Để có thông tin chính xác và chi tiết hơn về điều kiện cụ thể để người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, bạn nên tham khảo các văn bản pháp luật liên quan và tư vấn với luật sư hoặc các chuyên gia trong lĩnh vực này.

Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở thì người nước ngoài để được mua nhà thì phải có giấy tờ chứng minh. 

Điều kiện với tổ chức

Tổ chức thì phải Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở.

Điều kiện với cá nhân

Cá nhân người nước ngoài phải đáp ứng 02 điều kiện sau:

  • Có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam;
  • Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao

Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Trường hợp là nhà riêng lẻ (biệt thự, nhà ở liền kề) ở khu vực có dân số tương đương một phường chỉ được mua không quá 250 căn.

Trường hợp 1 dự án hay từ 2 dự án trở lên mà có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2500 căn, người nước ngoài mua bán nhà ở không quá 10% (250 căn) tổng số lượng nhà ở trong dự án đó.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết “Quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài năm 2023” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc về các vấn đề tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ khi mua bán viết tay hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Chồng người nước ngoài có được cùng đứng tên quyền sử dụng đất trên sổ đỏ không?

Người nước ngoài chưa được pháp luật Việt Nam cho phép mua nhà ở riêng lẻ ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nên Chồng người nước ngoài không đủ điều kiện được đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ( sổ đỏ)

Thời hạn quyền sở hữu nhà của người nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?

Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bằng thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận và có thể gia hạn nếu có nhu cầu.
Nếu như người nước ngoài kết hôn với công dân là Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo hình thức ổn định, lâu dài như công dân Việt Nam.
Về thời hạn người nước ngoài sở hữu nhà khi nhận chuyển nhượng thì tối đa không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận và ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Trường hợp chuyển nhượng cho người nước ngoài khác thì bên nhận chuyển nhượng có thời hạn sở hữu trong thời hạn còn lại không phải là 50 năm như ban đầu.
Nếu hết thời hạn sở hữu nhà ở mà không xin gia hạn, không bán, tặng cho các đối tượng thuộc sở hữu nhà ở Việt Nam thì bất động sản này thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Đối với trường hợp người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ với chủ đầu tư theo hợp đồng thuê nhà ở, nếu người nước ngoài thuê nhà kinh doanh (cho thuê lại) thì phải được sự đồng ý của bên chủ đầu tư.

5/5 - (1 vote)