Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định?

18/09/2023 | 09:40 13 lượt xem Anh Vân

Hiện nay, quyền sử dụng đất là một trong những quyền được quan tâm nhiều nhất. Việc đấu giá quyền sử dụng đất là một bước tiến trong việc giao đất. Bằng cách này, đã giúp giảm tình trạng đầu cơ bất động sản, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa những người tham gia đấu giá và huy động tối đa nguồn vốn cho ngân sách. Vậy Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định như thế nào? Cùng Luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất

Ngược lại với các hình thức giao đất thông thường, đấu giá là một cách chuyên biệt hơn để trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng có nhu cầu. Trong chế độ đấu giá, người có nhu cầu sử dụng tài sản phải tham gia đấu giá công khai với những người khác và người trả giá cao nhất sẽ có quyền sử dụng tài sản đó. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp như sau:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
  • Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
  • Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
  • Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
  • Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định

Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định?

Khi lựa chọn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá, thông thường hướng đến mục tiêu đó là đưa quyền sử dụng đất đến tay người có nhu cầu thực sự về quyền sử dụng đất và phát huy được giá trị cao.

Đối với tổ chức

Theo quy định, tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai. Trường hợp đấu giá một thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất mà có hai công ty trở lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì chỉ được một công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên;
  • Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
  • Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
  • Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

Đối với hộ gia đình

Hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện:

  • Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều kiện đối với đất

Điều kiện đối với đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

  • Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Đất đai; 
  • Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;
  • Đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Nghị định quy định kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.

Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá

Theo quy định thì cá nhân hoặc tổ chức trúng đấu giá khi trả giá cao nhất so với người khác, cao hơn mức giá khởi điểm hoặc sẽ là bằng giá khởi điểm nếu như không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm trong cuộc đấu giá theo phương thức trả giá lên. Hoặc các cá nhân, tổ chức sẽ chấp nhận giá gốc hoặc giá giảm nếu thực hiện đấu giá xuống.

Theo đó, tại Điều 48 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá.

Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:

– Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

– Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật.

– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

– Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.

Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

– Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;

– Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;

– Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm:

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định?”. Hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý như Thủ tục đính chính sai sót trên sổ đỏ nhé!

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định như thế nào đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài:
Tiền sử dụng đất
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
Như vậy, theo quy định trên, Bộ Tài chính yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất theo hướng dẫn trong Công văn 5708/BTC-QLCS năm 2023.

Trường hợp người trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp tiền thì bị xử lý như thế nào?

Theo hướng dẫn tại Công văn 5708/BTC-QLCS năm 2023, tại khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ ngày nhận quyết định công nhận kết quả đấu giá thì Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

5/5 - (1 vote)