Quy định về cách tính đền bù đất làm đường năm 2023

07/09/2023 | 09:54 48 lượt xem Bảo Nhi

Để có thể thuận tiện cho việc đi lại trở nên dễ dàng hơn; nhằm thúc đẩy cho việc phát triển kinh tế; hằng năm nhà nước cũng đã đầu tư và mở hàng ngàn con đường trên phạm vi cả nước. Để có thể làm đường Nhà nước buộc phải tiến hành song song với quá trình thu hồi đất được xem như quá trình đền bù đất đai cho người dân. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Cách tính đền bù đất làm đường” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất làm đường

Khi bị thu hồi đất, quyền lợi của những chủ thể là người bị thu hồi đất sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp. Chính vì vậy mà việc ban hành những chính sách giúp đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất có các vai trò và ý nghĩa quan trọng.

Theo điểm c khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai 2013, thu hồi đất làm đường thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Do đó, những đối tượng nào bị thu hồi đất để làm đường sẽ được bồi thường theo phương thức: Bồi thường về đất hoặc bồi thường về tiền.

Trong đó, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện:

– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

– Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

Việc bồi thường khi thu hồi đất làm đường được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau:

– Người sử dụng đất được đền bù bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi, trường hợp không có đất để đền bù bồi thường thì việc bồi thường được tiến hành bằng việc chi trả bằng tiền cho người có đất bị thu hồi.

Tiền bồi thường được tính bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định. Đối với từng loại đất bị thu hồi, đất ở từng địa phương (vị trí) khác nhau, thời điểm quyết định thu hồi khác nhau thì giá bồi thường về đất cũng sẽ khác nhau.

– Việc bồi thường trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Cách tính đền bù đất làm đường như thế nào?

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cho người dân được xem như một trong các giải pháp then chốt để có thể thực hiện khi nhà nước đựa ra quyết định thu hồi nhà đất. Công tác bồi thường trong vấn đề thu hồi đất là công tác hết sức phức tạp vấn đề này thể giải quyết nhanh gọn vì nó động chạm tới nhiều quyền lợi của dân.

Tính giá bồi thường với đất thu hồi

Trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không thể bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp khác cho người dân thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền.

Việc xác định giá đất bồi thường sẽ dựa trên bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Việc xác định giá đất cụ thể được dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai từ đó áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

Đất được đền bù là đất trong hạn mức cấp đất nông nghiệp ở địa phương. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức không được đền bù về đất nhưng được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Tính giá đề bù như sau:

Tiền đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2)

Trong đó:
Giá  đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

Mức giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:

Mức hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:

+ Tiền hỗ trợ ổn định đời sống: Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu sẽ được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Trong đó:

Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ tối đa:

  •  06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở.
  •  12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
  •  24 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn.

Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ:

  •  12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở.
  •  24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
  •  36 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn.

+ Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất:

Hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất = 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

Thêm vào đó hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp được hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

– Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.

Mức hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đối với hộ cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp được quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

Tiền hỗ trợ  =  Diện tích đất được bồi thường (m2) x  Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh.

Địa phương quy định giá đất nông nghiệp, và hệ số bồi thường do địa phương quy định nhưng mức tối đa là không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi nằm trong hạn mức giao đất ở địa phương.

Các bước thu hồi đất làm đường

Quy định về cách tính đền bù đất làm đường năm 2023

Để có thể tìm hiểu kỹ hơn về giá đền bù đất làm đường, khi người dân cần nắm bắt được quy trình trong việc thu hồi đất làm đường hiện nay. Có thể thấy, quy trình thu hồi đất được thực hiện đúng, đủ những bước cũng đồng nghĩa với việc quyền lợi hợp pháp của chủ đất được đảm bảo.

Vậy hiện nay quy trình thu hồi đất làm đường ở Việt Nam gồm những bước nào?

Tùy theo tình hình thực tế tại các địa phương mà các bước có thể thay đổi nhưng về cơ bản, chính quyền sẽ thực hiện 5 bước dưới đây:

Bước 1: Thông Báo Thu Hồi Đất Cho Các Bên Liên Quan

Tại các địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) là cơ quan công quyền có thẩm quyền đưa ra thông báo thu hồi đất. Tất cả các chủ đất có đất bị thu hồi đều sẽ nhận được thông báo này. 

Trong đó, quyền hạn thu hồi đất của UBND cấp huyện (hoặc tương đương) và UBND cấp tỉnh là khác nhau. Thông thường, quyền hạn của UBND cấp tỉnh trong việc thu hồi đất sẽ lớn hơn cấp huyện và chủ yếu chỉ xử lý các trường hợp thu hồi phức tạp:

  • UBND cấp huyện đưa ra các quyết định thu hồi đất làm đường trong trường hợp chủ đất là công dân, tổ chức, cộng đồng dân cư mang quốc tịch Việt Nam. Trong một số trường hợp, UBND cấp huyện cũng có thể ra quyết định thu hồi đất đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn sở hữu đất hợp pháp ở Việt Nam.
  • UBND cấp tỉnh đưa ra quyết định thu hồi đất làm đường đối với tổ chức tôn giáo người Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, UBND cấp tỉnh mới có quyền đưa ra quyết định thu hồi quỹ đất công ích của xã, phường (hoặc tương đương) do mình quản lý.

Bước 2: Tiến Hành Kiểm Kê Đất Đai, Tài Sản Kèm Theo Đất

Sau khi chính thức nhận được quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, chủ đất có nghĩa vụ phối hợp với đơn vị thực hiện kế hoạch thu hồi đất được chỉ định. Đơn vị này sẽ tiến hành đo đạc, kiểm đếm các tài sản đi kèm theo diện tích đất được thu hồi. Lúc này chủ đất nên có mặt để chứng thực biên bản kiểm đếm của đơn vị thu hồi đất.

Lưu ý: việc chủ đất phối hợp với đơn vị thu hồi đất là nghĩa vụ bắt buộc. UBND cấp huyện hoặc tương đương sẽ cho chủ đất thời hạn 10 ngày kể từ khi chính thức nhận được quyết định thu hồi đất để phối hợp thực hiện quy trình giải phóng mặt bằng cũng như lập căn cứ bồi thường. Nếu sau 10 ngày chủ đất vẫn không hợp tác thì sẽ có quyết định cho phép đơn vị giải phóng mặt bằng thực hiện kiểm đếm tài sản bắt buộc.

Bước 3: Xây Dựng, Thẩm Định Phương Án Đền Bù Cho Chủ Đất

Đơn vị làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng do UBND địa phương chỉ định có nghĩa vụ xây dựng phương án đền bù cho chủ đất. Phương án đền bù này có thể bao gồm các mục như bồi thường, hỗ trợ đời sống hoặc tổ chức tái định cư cho người dân. Sau khi đã xây dựng được phương án đền bù, đơn vị giải phóng mặt bằng cần xin ý kiến của UBND địa phương và tổ chức lấy ý kiến người dân về dự thảo phương án đền bù.

Tại một số địa phương, UBND có thể tiếp tục phân một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định lại dự thảo phương án đền bù cho người dân.

Bước 4: Công Khai Phương Án Đền Bù Cho Chủ Đất

UBND đã ra thông báo thu hồi đất cũng là đơn vị sẽ công bố phương án đền bù cho các chủ đất. Đây chính là thời điểm người dân biết chính xác giá đền bù đất làm đường. 

Lưu ý: việc công khai phương án đền bù sẽ được niêm yết tại trụ sở UBND, nơi sinh hoạt cộng đồng của bà con dân cư khu vực cũng như gửi quyết định bồi thường đến tất cả các chủ đất có liên quan. Trong quyết định này có một số thông tin quan trọng như sau:

  • Mức bồi thường cụ thể cho từng trường hợp.
  • Cách thức hỗ trợ, bố trí nhà, đất tái định cư (nếu có).
  • Thời gian, hình thức chi trả tiền đền bù.
  • Thời gian chủ đất cần bàn giao diện tích đất đã có quyết định thu hồi cho đơn vị giải phóng mặt bằng.

Bước 5: Tổ Chức Chi Trả Tiền Đền Bù Cho Chủ Đất

Theo Điều 93, Luật Đất đai 2013, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần giải quyết việc trả tiền đền bù cho người dân trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi đất chính thức.

Nếu người dân bị chi trả tiền đền bù chậm thì ngoài khoản đền bù cố định, các khoản hỗ trợ đời sống khác thì còn nhận được một khoản phí riêng tính bằng hạn mức chậm nộp tại Luật quản lý thuế.

Nếu người dân có đất bị thu hồi không nhận tiền đền bù thì toàn bộ số tiền này sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước địa phương.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Vấn đề “Cách tính đền bù đất làm đường” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý như Đơn khiếu nại xây dựng trái phép. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng về các vấn đề liên quan đến đất đai như , làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền phê duyệt giá đền bù đất làm đường theo quy định?

Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
Theo đó, thu hồi đất để làm đường được xem là một trong những trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Do đó, người có đất bị thu hồi để làm đường sẽ được Nhà nước bồi thường.
Hiện nay, không có bất kỳ quy định nào đưa ra về giá cụ thể mà Nhà nước bồi thường cho người dân khi thu hồi đất để làm đường. Theo đó, việc xác định giá bồi thường đất làm được cho người dân sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Có những hình thức nào đền bù đất khi bị thu hồi để làm đường?

– Một là đền bù bằng đất: Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương.
– Hai là đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

5/5 - (1 vote)