Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh như thế nào?

05/09/2023 | 04:04 20 lượt xem Anh Vân

Đất đai luôn có vai trò, vị trí quan trọng và tham gia vào sự phát triển của mỗi quốc gia, thể hiện dấu vết đậm nét của quan hệ pháp luật đất đai qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Trước đây, nhà nước chỉ công nhận hai hình thức sở hữu trong quan hệ đất đai: sở hữu nhà nước và sở hữu chung, cấm mua bán, chuyển nhượng đất đai cũng như phân chia thu nhập từ cho thuê đất dưới mọi hình thức. Đất nước bước vào thời kỳ mới được quản lý chặt chẽ hơn về quan hệ đất đai và từ đó tạo ra môi trường pháp lý, chính sách liên quan đến các nghĩa vụ kinh tế của nhà nước. Hiện nay, có loại đất được quy định riêng, đó là đất quốc phòng. Vậy Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng như thế nào? hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu nhé!

Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng

Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh là một trong những quy định quan trọng nhất để bảo đảm và phát triển quốc phòng, an ninh. Trong việc sử dụng đất phòng hộ để làm việc, sản xuất, xây dựng kinh tế, theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải thực hiện đúng nguyên tắc phát triển kinh tế, xã hội gắn liền với quốc phòng.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;

– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.

Nguyên tắc quản lý, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế:

– Đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế chịu sự quản lý tập trung, thống nhất của Bộ Quốc phòng.

– Việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ khác về quân sự, quốc phòng; không làm biến dạng, làm thay đổi mục đích sử dụng đất đã xác định.

– Đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế phải bảo đảm đúng mục đích được xác định trong phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt, đúng pháp luật và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

– Tất cả các trường hợp giao đất quốc phòng cho đơn vị và doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh tế đều phải thực hiện bằng Quyết định giao đất và Quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của Bộ Quốc phòng; doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa và doanh nghiệp cổ phần quân đội sử dụng đất quốc phòng phải thực hiện hợp đồng thuê đất, bên cho thuê là Bộ Quốc phòng.

– Các đơn vị, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

– Bộ Quốc phòng thu hồi lại đất mà không có bồi hoàn trong các trường hợp bất khả kháng, các tình huống cấp thiết hoặc khi có hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến nguy cơ làm thay đổi mục đích sử dụng đất của Bộ Quốc phòng.

Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh như thế nào

Các loại đất và yêu cầu khi sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh?

Đất quốc phòng là một loại đất được quy hoạch và sử dụng cho các nhu cầu khác nhau của Bộ Quốc phòng và tiểu bang. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng loại đất này thường được coi là bí mật nhà nước. Theo Điều 61 Luật Đất đai 2013 quy định các loại đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

– Xây dựng căn cứ quân sự;

– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng ga, cảng quân sự;

– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Theo khoản 2 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định yêu cầu khi sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh như sau:

Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

  1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.

Theo đó, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết “Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh như thế nào?” Hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý về đất đai như tranh chấp đất đai có sổ đỏ,…..khi xử lý các bạn nhé!

Câu hỏi thường gặp

Tranh chấp đất quốc phòng được giải quyết như thế nào?

Khi xảy ra các vấn đề tranh chấp liên quan đến đất quốc phòng thì sẽ xác định đây là các tranh chấp về hành chính giữa các chủ thể là cơ quan nhà nước với các cá nhân tổ chức sử dụng đất quốc phòng vì thế có thể thông qua các hình thức sau đây:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất quốc phòng phòng thủ tục hành chính thông qua việc khiếu nại hành chính.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp đất quốc phòng bằng biện pháp thực hiện hành chính. Mặc dù có thể nhìn nhận đất quốc phòng là một loại đất vô cùng đặc thù của quốc gia dân tộc những việc giải quyết tranh chấp đất quốc phòng tại tòa án vẫn sẽ được tiến hành theo thủ tục hành chính tại luật tố tụng hành chính hiện hành.

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất quốc phòng bao gồm giấy tờ gì?

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất quốc phòng sẽ bao gồm những giấy tờ cơ bản sau đây:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đất quốc phòng;
– Biên bản làm việc với các bên tranh chấp hoặc với các tổ chức cá nhân có liên quan, biên bản kiểm tra hiện trạng tranh chấp đất hoặc biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai;
– Trích lục bản đồ hồ sơ địa chính thông qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ và tài liệu làm chứng cứ cũng như chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương đó;
– Bản báo cáo đề suất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp và gửi cho các tổ chức cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

5/5 - (1 vote)