Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất xử lý thế nào?

14/12/2023 | 10:01 29 lượt xem Tài Đăng

Không phải việc tặng cho quyền sử dụng đất đai cho một ai đó sẽ diễn ra một cách dễ dàng, đôi khi việc tặng cho quyền sử dụng đất sẽ vướng đến một số tranh chấp không đáng có từ đó dẫn đến việc tặng cho quyền sử dụng đất trở nên khó khăn hơn. Vậy câu hỏi đặt ra là tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam giải quyết như thế nào?

Để giải đáp câu hỏi trên của quý đọc giả, Luật đất đai xin phép giải đáp thông qua bài viết tham khảo dướ đây.

Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là việc tranh chấp phần đất được người có quyền sử dụng đất tiến hành tặng cho một ai đó. Thường các tranh chấp này sẽ xuất hiện tại những phần đất thuộc sở hữu chung như đất hộ gia đình. Chính vì thế khi tặng cho đất mà vướng phải các rắc rối về tranh chấp thì sẽ dẫn đến việc tặng cho trở nên mất rất nhiều thời gian.

Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về tranh chấp đất đai như sau:

“24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giải quyết như thế nào?

Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay sẽ được giải quyết thông qua 02 phương thức là hòa giải và khởi kiện. Tuy nhiên có một lưu ý mà bạn nên biết đó chính là các tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ không bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại cấp cơ sở trước khi được giải quyết thông qua con đường Tòa án.

Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giải quyết như thế nào?
Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Nếu bạn lựa chọn hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì lúc này thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngược lại nếu bạn muốn giải quyết tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền thì Tòa án có thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nơi có bất động sản đó.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT 2021 quy định về người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã như sau:

“- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường”

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Hòa giải tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại cấp xã

Để có thể giúp cho quý đọc giải có thêm nhiều thông tin về hòa giải tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại cấp xã, Luật Đất đai xin được phép cung cấp thêm các thông tin về việc hướng dẫn cách thức hướng dẫn hòa giải tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại cấp xã tại Việt Nam đang được áp dụng.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT 2021 quy định về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2024 như sau:

“- Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngày cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.

– Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu thì có làm được sổ đỏ?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm có thể giúp cho quý đọc giải trong các vấn đề như Mức bồi thường thu hồi đất . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Hòa giải đất đai không thành có phải lập biên bản?

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Thời hạn kiểm tra hồ sơ giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai?

– Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Quy định về kết quả hòa giải tranh chấp đất đai thành công tại cấp xã?

 Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải (có đóng dấu UBND cấp xã);
– Biên bản hòa giải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

5/5 - (1 vote)