Không có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không?

21/11/2023 | 09:06 16 lượt xem Trà Lý

Hiện nay có nhiều người có mong muốn làm hộ khẩu (đăng ký thường trú tại một địa phương) tuy nhiên lại không có sổ đỏ. Do đó nhiều người lo lắng rằng không có sổ đỏ không thể làm hộ khẩu được. Pháp luật hiện hành đã quy định về các giấy tờ cần có để làm hộ khẩu. Vậy, không có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không theo quy định 2023? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.

Giấy tờ làm hộ khẩu gồm những gì?

Làm hộ khẩu hay chính xác thủ tục đăng ký thường trú, là một thủ tục để nhà nước quản lý dân cư. Để được làm các thủ tục hành chính tại địa phương thì người dân cần làm hộ khẩu hay còn gọi là đăng ký thường trú. Khi làm hộ khẩu thì người người dân cần chuẩn bị các giấy theo quy định tùy theo trường hợp cụ thể. Vậy, giấy tờ làm hộ khẩu gồm những gì? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm rõ hơn nhé.

Tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định có 06 trường hợp được làm hộ khẩu (đăng ký thường trú). Giấy tờ làm hộ khẩu đối với từng trường hợp cụ thể được hướng dẫn tại Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau:

(1) – Hồ sơ đăng ký thường trú đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

(2) – Hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ, chủ sở hữu đồng ý:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác.

(3) – Hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ghi rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Hợp đồng/văn bản về việc cho thuê, mượn, cho ở nhờ có công chứng hoặc chứng thực;
  • Giấy tờ chứng minh đủ diện tích đăng ký thường trú theo quy định.

(4) – Hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có công trình phụ trợ là nhà ở:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
  • Giấy tờ chứng minh là nhà tu hành, chức sắc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo;
  • Giấy tờ chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có công trình phụ trợ là nhà ở;
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc là trẻ em, người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, người không nơi nương tựa được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.

(5) – Hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có văn bản đồng ý;
  • Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội;
  • Giấy tờ xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.

(6) – Hồ sơ đăng ký thường trú trên các phương tiện được đăng ký thường trú:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc sử dụng phương tiện vào mục đích để ở với phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm;
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên nếu phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Không có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không?

Thông thường khi đi làm hộ khẩu thì người dân sẽ mang theo sổ đỏ để làm giấy tờ chứng minh. Tuy nhiên, có một số trường hợp người dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình nhưung lại không có sổ đỏ. Vì vậy mà một số người lo lắng khôn có sổ đỏ không làm được hộ khẩu. Vậy, không có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Theo Luật Cư trú 2020, nếu đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình, người đăng ký cần chuẩn bị giấy tờ, tài liệu để chứng minh.

Trong đó, sổ đỏ (chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là một trong những loại giấy tờ phổ biến nhất được người dân lựa chọn để làm hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình.

Tuy nhiên, sổ đỏ không phải loại giấy tờ hợp pháp duy nhất để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân.

Căn cứ Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định người dân có thể sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu sau để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình:

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Như vậy, khi làm hộ khẩu (đăng ký thường trú) tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình, người dân không bắt buộc phải có sổ đỏ. Thay vào đó, có thể sử dụng các giấy tờ khác thay thế như: Giấy tờ bàn giao, mua, bán, tặng, cho, nhận thừa kế…

Không có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không theo quy định 2023?

Không có nhà có làm được hộ khẩu không?

Hiện nay có nhiều trường hợp người dân có nhu cầu đăng ký thường trú ở một địa phương, tuy nhiên họ lại không sở hữu nhà tại địa phương đó. Do đó, một số người lo lắng và thắc mắc về việc không có nhà không làm được hộ khẩu. Vậy, không có nhà có làm được hộ khẩu không? Hãy theo dõi nội dung dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Ngoài trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu thì tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 còn cho phép công dân đăng ký thường trú trong nhiều hợp khác như:

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ ở với chồng; chồng ở với vợ; con ở với cha, mẹ; cha, mẹ ở với con;
  • Người cao tuổi ở với anh, chị, em, cháu ruột; người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, chú ruột, bác ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bầu cử, bổ nhiệm, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Người được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đồng ý cho đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật;
  • Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Như vậy, theo quy định của Luật Cư trú thì người không sở hữu nhà ở vẫn làm được hộ khẩu.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Không có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không theo quy định 2023?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai với hàng xóm. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Nộp giấy tờ làm hộ khẩu ở đâu?

Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở các nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Nhập khẩu có cần mang bản sao Sổ đỏ không?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú trường hợp nhâp khẩu vào nhà người thân gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người khuyết tật, người chưa thành niên… nếu thuộc các trường hợp này.
Trong khi đó, theo Luật Cư trú 2013 yêu cầu hồ sơ nhập khẩu về nhà người thân tại thành phố trực thuộc Trung ương có:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu; Giấy chuyển hộ khẩu;
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ…
Như vậy, theo Luật Cư trú thì thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục nhập khẩu vào nhà người thân đã đơn giản hơn rất nhiều. Trong đó, người dân không cần mang bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chứng minh chỗ ở hợp pháp nữa.

4/5 - (1 vote)