Sổ đỏ là căn cứ quan trọng để chứng minh một cá nhân, tổ chức, … có quyền sử dụng đất hợp pháp. Thông thường, khi thay đổi người sử dụng đất hay khi sổ đỏ bị mất, hư hỏng, … người dân có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đổi sổ đỏ mới. Sổ đỏ được cấp cho người dân được cấp dựa trên mẫu thông nhất theo quy định của pháp luật hay còn được gọi là phôi sổ đỏ. Vậy, làm phôi sổ đỏ mới như thế nào? Các trường hợp nào được cấp phôi sổ đỏ mới? … Để giải đáp những câu hỏi này, mới các bạn cùng theo dõi bài viết “Làm phôi sổ đỏ mới” của Biểu mẫu luật nhé.
Sổ đỏ là gì? Phôi sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là cách gọi thông dụng của người dân về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Đây là loại tài liệu, giấy tờ mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Hay nói cách khác, sổ đỏ là văn bản thể hiện sự công nhận, bảo đảm của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã quy định về giá trị pháp lý của sổ đỏ như sau: “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Về khái niệm phôi sổ đỏ, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT định nghĩa như sau: “Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm […]”
Những nội dung cơ bản của phôi sổ đỏ
Phôi sổ đỏ chính là hình mẫu, khuôn mẫu sổ đỏ mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sử dụng để in, cấp cho người sử dụng đất. Do đó, phôi sổ đỏ phải đảm bảo các nội dung cơ bản về người sử dụng đất và các thông tin về thửa đất. Tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể về các nội dung của phôi sổ đỏ như sau:
“a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”
Những trường hợp được làm phôi sổ đỏ mới?
Phôi sổ đỏ là một trong những phương pháp để nhà nước quản lý đất đai trong việc cấp đổi, cấp mới sổ đỏ cho người dân. Do đó, việc cấp phôi sổ đỏ mới cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản trên đất chỉ được thực hiện theo các quy định pháp luật. Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc cấp phôi sổ đỏ mới khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Cấp sổ đỏ lần đầu;
– Cấp đổi sổ đỏ: Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
- Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
– Cấp lại sổ đỏ do bị mất;
– Cấp sổ đỏ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”;
– Cấp sổ đỏ khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng;
– Cấp sổ đỏ đối với trường hợp đăng ký biến động theo quy định tại Điều 83, 84, 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
– Cấp sổ đỏ khi đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
Làm phôi sổ đỏ mới
Tương tự như những thủ tục hành chính khác, khi thực hiện thủ tục làm phôi sổ đỏ mới, người có yêu cầu cần phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp phôi sổ đỏ mới theo quy định để tránh trường hợp cơ quan có thẩm quyền không tiếp nhận hồ sơ vì không hợp lệ làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục. Tùy từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ cấp phôi sổ đỏ mới sẽ có những tài liệu và giấy tờ khác nhau.
Về cơ bản, hồ sơ làm phôi sổ đỏ sẽ có những giấy tờ sau đây:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK hoặc Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Bản gốc sổ đỏ (nếu có);
- Giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có) của người nộp hồ sơ
- Giấy tờ, tài liệu khác tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người đề nghị cấp sổ đỏ thực hiện thủ tục theo trình tự sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có mảnh đất.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ.
Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các hoạt động nghiệp vụ để xác minh thông tin cụ thể và chỉnh sửa hồ sơ địa chính.
Bước 3: Người đề nghị cấp sổ đỏ tiếp nhận kết quả thực hiện thủ tục (Nhận phôi sổ đỏ mới nếu hồ sơ hợp lệ).
Mời bạn xem thêm:
- Mất sổ đỏ đất nông nghiệp có làm lại được không?
- Giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ như thế nào?
- Cách nhận biết sổ đỏ thật hay giả nhanh chóng, chính xác
- Đăng ký giải chấp sổ đỏ online như thế nào?
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Làm phôi sổ đỏ mới. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật Đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Nếu có vướng mắc, hãy liên hệ với Luật Đất đai để được tư vấn.
Câu hỏi thường gặp:
Khi làm phôi sổ đỏ mới, người dân cần phải nộp một khoản phí/ lệ phí cấp sổ đỏ mới. Lệ phí này thường là khoản tiền để bù đắp chi phí cho việc in ấn, cấp phôi sổ đỏ và việc xử lý hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định, việc quy định lệ phí cấp sổ đỏ mới sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của từng địa phương quy định. Do đó, mỗi địa phương khác nhau thì mức thu lệ phí này sẽ khác nhau.
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, sổ đỏ đã cấp là giấy tờ buộc phải có khi người dân cấp đổi sổ đỏ mới. Do đó, trong trường hợp người dân có yêu cầu cấp đổi sổ đỏ mới thì sẽ phải nộp lại sổ đỏ cũ. Còn các trường hợp mất hoặc cấp lần đầu thì không bắt buộc phải nộp lại.