Cấp xã thu hồi đất đúng hay sai?

12/01/2024 | 09:16 33 lượt xem Tài Đăng

Câu hỏi: Chào luật sư, hai vợ chồng tôi có một mảnh đất ruộng với diện tích hơn 800 mét vuông, mảnh đất này thì đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đầy đủ và nhà tôi vẫn đang được sử dụng ổn định từ trước tới giờ. Vừa qua thì gia đình tôi nhận được thông báo thu hồi đất của ủy ban nhân dân xã với nội dung là sẽ thu hồi một phần diện tích đất của nhà tôi để làm sân bóng chung của xã. Luật sư cho tôi hỏi là “Cấp xã thu hồi đất đúng hay sai” ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình cũng như để tìm hiểu các vấn đề khác liên quan đến hoạt động thu hồi đất thì mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Cấp xã thu hồi đất đúng hay sai” dưới đây của Luật đất đai nhé.

Các trường hợp thu hồi đất

Công tác thu hồi đất đã và đang được thực hiện rất phổ biến tại các địa phương của nước ta hiện nay, bởi vì đây là một trong những quá trình bắt buộc để Nhà nước xây dựng các công trình, tuyến đường giao thông… để hỗ trợ đòi sống của người dân cũng như để phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước.

Theo quy định khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai .

Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:

– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp quy định tại Điều 61 Luật Đất đai 2013 sau đây:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

– Xây dựng căn cứ quân sự;

– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng ga, cảng quân sự;

– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Căn cứ Điều 62 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

– Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

– Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.

– Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất .

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

– Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013

– Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Cấp xã thu hồi đất đúng hay sai

Cấp xã thu hồi đất đúng hay sai

Trên thực tế vẫn có rất nhiều người dân vẫn cho rằng việc thu hồi đất do xã quyết định và ban hành thông báo thu hồi đất, tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành quy định về thẩm quyền thu hồi đất thì ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất của người dân, mà thẩm quyền thu hồi đất này sẽ thuộc về các cơ quan sau:

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Theo quy định trên thì chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất.

Như vậy, Ủy ban xã không có thẩm quyền thu hồi đất của dân nên việc Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thu hồi đất là sai.

Trình tự thủ tục thu hồi đất

Đất đai là một loại tài sản quý giá của người dân cũng như có vai trò rất quan trọng đối với mỗi đất nước, vậy nên các vấn đề liên quan đến đất đai luôn được nhà nước cũng như người dân quan tâm, đặc biệt là đối với hoạt động thu hồi đất hiện nay. Vậy thì trình tự thủ tục thu hồi đất hiện nay được quy định cụ thể ra sao?,hãy cùng tìm hiểu nhé.

Trình tự, thủ tục thu hồi đất năm 2024 được quy định cụ thể tại Điều 69, Điều 71 Luật Đất đai 2013, cụ thể được tiến hành như sau:

Bước 1: UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất

UBND cấp có thẩm quyền ban hành thông báo về việc thu hồi đất đối với những trường hợp cá nhân, tổ chức thuộc diện thu hồi theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, đồng thời phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Thời hạn ban hành thông báo thu hồi đất (quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013), theo đó trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải ban hành thông báo thu hồi đến những người sử dụng đất biết trước thời điểm thực hiện thu hồi một khoảng thời gian là:

  • Đối với đất nông nghiệp: Tối thiểu 90 ngày.
  • Đối với đất phi nông nghiệp: Tối thiểu 180 ngày.

– Gửi và thông tin thông báo thu hồi đất: Thông báo thu hồi được gửi cho từng người sử dụng đất có đất thu hồi, đồng thời họp phổ biến cho người dân trong khu vực có đất bị thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi đất bị thu hồi.

Bước 2: Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê

– UBND cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tại các thửa đất thu hồi, người sử dụng đất phải cùng phối hợp để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

– Nếu người sử dụng đất có đất bị thu hồi không phối hợp để điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng tổ chức vận động và thuyết phục người dân.

– Sau 10 ngày kể từ ngày vận động mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người sử dụng đất phải thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc này. Nếu vẫn không chấp hành thì UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.

Bước 3: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tiến hành các công việc: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp có đất bị thu hồi; Phối hợp cùng UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến và phương án trên theo hình thức họp trực tiếp với người dân, đồng thời phải niêm yết công khai phương án tại trụ sở của UBND cấp xã và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.

Việc tổ chức lấy ý kiến người dân phải lập thành biên bản và được UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và những người có đất thu hồi xác nhận.

Sau đó, tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến bằng văn bản; Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức đối thoại với những người không đồng ý về phương án, sau đó hoàn chỉnh phương án trình cho cơ quan thẩm quyền.

Sau khi có phương án thì cơ quan thẩm quyền thẩm định và trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

Bước 4: UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hai quyết định này ban hành cùng ngày).

Bước 5: Gửi, phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

– Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng phối hợp cùng UBND cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở của UBND cấp xã nơi sinh hoạt chung của khu dân cư tại địa phương.

– Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến các trường hợp có đất bị thu hồi.

Bước 6: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt.

Trong trường hợp người sử dụng đất không bàn giao cho tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, UBMTTQ Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng vận động, thuyết phục.

Nếu đã được vận động mà vẫn không chấp hành bàn giao đất thì UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện cưỡng chế.

Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không chấp hành)

Khi người có đất thu hồi sau khi được vận động mà vẫn không chấp hành quyết định thu hồi đất được ban hành thì thực hiện cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế/vắng mặt thì UBND cấp xã lập biên bản.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề Cấp xã thu hồi đất đúng hay sai đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm những trường hợp nào?

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
– Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;
– Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Ban Quản lý có thẩm quyền thu hồi đất không?

Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế hoặc Cảng vụ hàng không không có thẩm quyền thu hồi. Nghĩa là không có quyền ra quyết định áp dụng pháp luật (quyết định cá biệt để thu hồi đất).
Thay vào đó Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế hoặc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thu hồi đất theo quy định của pháp luật, cụ thể:
* Ban Quản lý khu công nghệ cao
Khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:
….
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;”.
* Ban Quản lý khu kinh tế
Điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:
“c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;”

Đánh giá post