Việt Nam sở hữu một hệ thống đa dạng về cảnh quan và động thực vật phong phú, đặc biệt là trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, vùng núi cao như Sapa, Đà Lạt và các vịnh biển như Hạ Long, Nha Trang. Các khu vực này đều có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái mạnh mẽ. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách và nguồn đầu tư để thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái. Một trong những yếu tố quan trọng để phát triển du lịch sinh thái là quy hoạch đất du lịch sinh thái. Vậy, đất du lịch sinh thái là gì? Việc sử dụng đất du lịch sinh thái cần tuân thủ những nguyên tắc gì? … Để làm rõ những vấn đề này, mời các bạn cùng với Luật đất đai theo dõi bài viết “Đất du lịch sinh thái là gì?” dưới đây.
Đất du lịch sinh thái là gì?
Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch tập trung vào việc khám phá và tận hưởng thiên nhiên, bảo vệ môi trường, và tham gia vào các hoạt động bền vững gắn liền với các cộng đồng địa phương. Nó thường nhằm mục đích quảng bá và bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên, văn hóa và lịch sử của một địa điểm du lịch. Du lịch sinh thái khuyến khích du khách tham gia vào các hoạt động như đi bộ đường dài, leo núi, ngắm cảnh, thăm quan các vườn quốc gia, công viên tự nhiên, và tham gia vào các dự án bảo tồn môi trường.
Pháp luật nước ta hiện nay chưa có quy định giải thích rõ về khái niệm đất du lịch sinh thái. Tuy nhiên, từ khái niệm trên có thể thấy, đất du lịch sinh thái là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Đất du lịch sinh thái thường được quy hoạch thành một khu đất làm du lịch sinh thái và sử dụng cho mục đích du lịch sinh thái. Đây là các khu vực có thiên nhiên hoang sơ, môi trường trong lành và có giá trị sinh thái cao. Đất du lịch sinh thái thường được bảo tồn và khai thác bằng cách đảm bảo tiếp cận bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, và tăng cường nhận thức văn hóa, môi trường đối với khách du lịch.
Nguyên tắc sử dụng đất
Nguyên tắc sử dụng đất bao gồm các quy định và hướng dẫn về cách sử dụng đất một cách bền vững và hiệu quả. Các nguyên tắc này thường được thiết lập để đảm bảo sự sử dụng hợp lý của đất và bảo vệ môi trường. Giống như những loại đất khác, việc sử dụng đất du lịch sinh thái cũng phải tuân thủ đầy đủ 03 nguyên tắc cơ bản mà Luật Đất đai 2013 quy định tại Điều 6 như sau:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Ngoài ra, người sử dụng đất trong khu đất du lịch sinh thái được đảm bảo những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 151 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.”
Quy định về kinh doanh du lịch sinh thái trên đất rừng
Đất rừng là một loại đất được tạo thành trong môi trường rừng tự nhiên. Đó là đất có đặc điểm phong phú về chất hữu cơ và hệ thực vật phong phú. Nó cung cấp môi trường sống lý tưởng cho nhiều loài cây, động vật và vi sinh vật. Đất rừng cũng có vai trò quan trọng trong lưu giữ carbon và duy trì hệ sinh thái rừng. Chính vì vậy, Nhà nước ta cho phép hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất rừng để kinh doanh du lịch sinh thái trên đất rừng vừa để phát triển hệ sinh thái rừng vừa tăng thêm thu nhập từ ngành du lịch.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, đất rừng gồm 03 loại: Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất và đất rừng đặc dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp. Việc kinh doanh du lịch sinh thái trên đất rừng được quy định như sau:
Thứ nhất, đối với đất rừng sản xuất: Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng. (Khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2013)
Thứ hai, đối với đất rừng phòng hộ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng. (Khoản 4 Điều 136 Luật Đất đai 2013)
Thứ ba, đối với đất rừng đặc dụng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng. (Khoản 5 Điều 137 Luật Đất đai 2013)
Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh du lịch sinh thái trên đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng thì phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất năm 2023
- Quy định xử phạt chậm đăng ký đất đai như thế nào?
- Quy định mua bán đất vườn năm 2023 như thế nào?
Trên đây là một số nội dung tư vấn của Luật đất đai xoay quanh vấn đề “Đất du lịch sinh thái là gì?” Bạn đọc có thể tham khảo để giải đáp những thắc mắc của mình.
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 4 Điều 151 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ […]”
Như vậy, người sử dụng đất du lịch sinh thái vẫn được phép xây dựng nhà ở nhằm mục đích kinh doanh. Đối với trường hợp khác thì phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 126 và Điều 151 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất du lịch sinh thái thường là 50 năm.
Ngoài ra, thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu du lịch sinh thái được kéo dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Khoản 7 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, về cơ bản, trong trường hợp đất có quy hoạch làm khu du lịch sinh thái (chưa có thông báo/ quyết định thu hồi đất) thì người dân vẫn được đảm bảo các quyền của người sử dụng đất nên vẫn được cấp sổ đỏ như bình thường.