Trong đợt dịch Covid bùng phát, mọi công ty, doanh nghiệp đêu bị bị ảnh hưởng và phải đóng cửa để bảo đảm cho chống dịch, kéo theo người lao động bị ảnh hưởng khi không có công ăn, việc làm, tình trạng về tài chính cũng trở nên rất khó khăn. Cũng chính vì vậy, để hỗ trợ một phần nào khó khăn của người lao động, Nhà nước đã đưa ra chính sách hỗ trợ người lao động về khoản thuê nhà trọ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đơn xin hỗ trợ tiền thuê nhà” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Quy định về mức hưởng hỗ trợ tiền thuê nhà
* Đối tượng người lao động làm việc trong doanh nghiệp:
– Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/ tháng
– Thời gian được chi trả tiền hỗ trợ là tối đa 3 tháng
– Cách thức tri trả theo từng tháng
* Đối với đối tượng quay trở lại thị trường lao động:
– Mức hỗ trợ: 1 triệu đồng/ tháng
– Thời gian được chi trả tiền hỗ trợ là tối đa 3 tháng
– Cách thức tri trả theo từng tháng
Đơn xin hỗ trợ tiền thuê nhà
Hướng dẫn viết đơn xin hỗ trợ tiền thuê nhà
Thông thường, giống như các mẫu đơn khác, đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà bao gồm ba phần: phần mở đơn, phần nội dung và phần kết luận.
– Trong phần mở đầu đơn, người viết cần ghi rõ quốc hiệu và tiêu ngữ. Tên tiêu đề của đơn cần được viết đậm và chữ in hoa: “ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ NHÀ Tháng … năm 2022”.
– Về thông tin của người viết đơn (người lao động) cần ghi rõ và chính xác thông tin trùng khớp với thẻ Căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân của người lao động muốn đề nghị hỗ trợ thiề thuê nhà. Một số thông tin cần thiết phải ghi , đó là: họ tên, giới tính, ngày sinh, số sổ bảo hiểm xã hội (nếu có), số chứng minh thư nhân dân, ngày cấp, nơi cấp và thông tin về địa chỉ hộ khẩu thường trú.
– Về thông tin của hợp đồng lao động, nơi làm việc: người viết đơn cần xác định tên daonh nghiệp mà mình đang làm việc, địa chỉ chính xác của công ty, xác định loại hợp đồng đã giao kết (không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn) và thời điểm giao kết hợp đồng.
– Về thông tin về chỗ thuê trọ: người viết đơn cần kê khai thông tin của chủ nhà cho thuê, chủ cơ sở cho thuê trọ với những thông tin cụ thể của họ như: họ và tên, số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân, địa chỉ và thời gian cho thuê trọ.
– Về lý do xin hỗ trợ và thông tin số tài khoản nếu được nhận hỗ trợ: người viết đơn viết rõ thời gian chưa được nhận tiền hỗ trợ. Cần lưu ý chỉ trong khoảng thời gian từ 01/04/2022 đến ngày 30/06/2022 và chưa nhận quá 3 tháng. Bên cạnh đó, người viết đơn có thể lựa chọn một trong hai phương thức nhận tiền hỗ trợ là nhận trực tiếp hoặc qua tài khoản ngân hàng. Đối với trường hợp lựa chọn tài khoản ngân hàng, người viết đơn caand xác định được tên tài khoản, số tài khoản và địa chỉ tài khoản ngân hàng mà người đó đã đăng ký.
– Trong phần cuối đơn, người viết cần cam đoan nội dung ghi trên đơn là đúng với sự thật và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đồng thời cần có xác nhận của chủ cơ sở cho thuê, cho trọ ký, ghi rõ họ tên và số điện thoại.
Thủ tục đăng ký nhận tiền hỗ trợ thuê nhà
Bước 1. Người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động (viết tắt là Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg) để gửi doanh nghiệp tổng hợp (người lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg).
Bước 2. Doanh nghiệp tổng hợp danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, doanh nghiệp tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ theo quy định trong vòng 02 ngày làm việc.
Doanh nghiệp gửi danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg đến cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Doanh nghiệp lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo từng tháng và có thể đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Bước 3. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
Bước 4. Doanh nghiệp gửi hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Bước 5. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 6. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 7. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp thực hiện chi trả cho người lao động.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Khi thuê nhà ở xã hội có được mua lại không?
- Quy định cho thuê nhà ở xã hội như thế nào?
- Quy định chi tiết khi người nước ngoài thuê nhà
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đơn xin hỗ trợ tiền thuê nhà”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến quy định pháp luật cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 1 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg, người lao động đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu vực sau đây sẽ được nhận tiền hỗ trợ thuê nhà: Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP; khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm: Khu kinh tế được thành lập theo Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và 24 tỉnh, thành thuộc 4 vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang.
Như vậy, người lao động đang làm việc hoặc quay trở lại làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu vực kinh tế trọng điểm của 24 tỉnh, thành phố nêu trên, nếu đáp ứng thêm các điều kiện sau đây thì được hưởng hỗ trợ tiền thuê nhà:
Ở thuê, trọ từ 01/02 – 30/6/2022 (đối với người đang làm ở doanh nghiệp), từ 01/4 – 30/6/2022 (đối với người quay trở lại làm việc).
Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên, ký và thực hiện từ 01/4/2022 (đối với người lao động đang làm trong doanh nghiệp), từ 01/4 – 30/6/2022 (đối với người lao động quay trở lại làm việc).
Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước khi lập danh sách đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.
Quy định về mức hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động như sau:
Mức hỗ trợ: 500.000 đồng / người / tháng;
Thời gian hỗ trợ: Không quá 03 tháng;
Phương thức chi trả: Hàng tháng.
Lưu ý: Theo quy định chỉ áp dụng hỗ trợ 01 lần với 01 người trong 01 tháng và tối đa là 03 tháng.
Câu trả lời là Không. Người lao động không cần nộp kèm hợp đồng thuê nhà. Tuy nhiên, người lao động phải đảm bảo mọi thông tin khai báo trên mẫu 01 là đúng sự thật, tránh trường hợp bị thu hồi khoản hỗ trợ nếu khai báo không đúng sự thật.