Cho tặng đất có đòi lại được không?

11/01/2024 | 09:58 14 lượt xem Tài Đăng

Việc tặng cho đất đai có lẽ đã không còn xa lạ gì đối với người dân tại nước ta hiện nay, thông thường thì hoạt động tặng cho này sẽ được thực hiện giữa những người thân thiết với nhau như bố mẹ và con cái, ông bà và cháu, giữa anh em hay giữa hai vợ chồng với nhau….Pháp luật nước ta cũng đã quy định cụ thể về việc tặng cho đất đai này thông qua luật đất đai và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Sau đây mời các bạn hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Cho tặng đất có đòi lại được không” qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Quy định về tặng cho quyền sử dụng đất

Ta có thể hiểu việc tặng cho đất đai thực chất là một sự thỏa thuận của các bên, theo đó thì bên tặng cho sẽ chuyển giao quyền sử dụng đất của mình đối với một diện tích đất nào đó cho bên được tặng cho, hoạt động tặng cho này sẽ không yêu cầu bên nhận tặng cho trả chi phí hay khoản đền bù nào khác. Các quy định về vấn đề này cụ thể như sau:

Trên thực tế, việc tặng cho quyền sử dụng đất xảy ra dưới 02 dạng phổ biến:

– Bố mẹ tặng cho đất cho con;

– Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ cho đất cho con).

Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, điều kiện để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

+ Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013.

Cho tặng đất có đòi lại được không?

Câu hỏi: Chào luật sư, ngày trước ông bà tôi có cho em trai tôi một mảnh đất và gia đình em tôi đã làm nhà và đang ở trên phần đất đó được 8 năm nay, nhưng tại thời điểm đó thì việc tặng cho đất này không được lập thành hợp đồng côgn chứng, đến nay ông bà tôi lại đổi ý và không muốn cho em tôi mảnh đất đó nữa nên đang muốn đòi lại mảnh đất này thì có được hay không ạ? Mong luật sư giải đáp.

Theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, bên tặng cho có thể yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Nếu không thực hiện thì người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho và yêu cầu bồi thường.

“Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Theo đó, đối với hợp đồng tặng cho có điều kiện thì bên nhận tài sản có nghĩa vụ thực hiện các điều kiện được ghi trong hợp đồng tặng cho.

Cho tặng đất có đòi lại được không

Ngoài ra, có thể các cứ vào các điều kiện của hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Theo đó, trường hợp hợp đồng tặng cho tài sản không đảm bảo các điều kiện của hợp đồng thì hợp đồng sẽ bị xem là vô hiệu

Trường hợp bên nhận tài sản không thực hiện các điều kiện kèm theo thì bên tặng cho tài sản có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Theo đó, nếu việc tặng cho nhà đất đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết và đúng quy định của pháp luật thì không thể đòi lại được trừ trường hợp khi thực hiện hợp đồng tặng cho có điều kiện. Điều kiện tặng cho phải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, chỉ trong trường hợp các bên có thỏa thuận trước về điều kiện tặng cho và được ghi trong hợp đồng thì khi người nhận tặng cho không thực hiện theo thỏa thuận, người tặng cho mới được đòi lại tài sản.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 1 Bộ luật Dân sự 2015, các bên sẽ được khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu bên tặng cho chứng minh được Hợp đồng tặng cho nhà, đất vô hiệu:

– Do không tuân thủ quy định về hình thức như không lập thành văn bản, không công chứng, chứng thực.

– Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 129 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  • Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Cách đòi lại đất tặng cho có điều kiện

Trên thực tế thì thông thường khi các bên xác lập giao dịch tặng cho tài sản là đất đai dựa trên thỏa thuận thì đa số bên tặng cho đều không yêu cầu bên nhận đất phải đền bù hoặc đi kèm với các điều kiện khác, vậy nên việc không đòi lại đất sau khi đã hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu là điều khó khăn. Tuy nhiên khi hợp đồng tặng cho có điều kiện được xác lập thì có thể đòi lại được phần đất đã tặng cho này.

Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 có quy định bên tặng cho có thể yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho đất. Các trường hợp cụ thể:

Trường hợp 1: Phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

Trường hợp 2: Phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Lưu ý: Điều kiện tặng cho trong hợp đồng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Bên cạnh đó, bạn có thêm cách khác để đòi lại đất đã tặng cho khi mà hợp đồng tặng cho bị tuyên vô hiệu. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015, các bên sẽ được khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu bên tặng cho chứng minh được hợp đồng tặng cho đất vô hiệu như sau:

  • Do không tuân thủ quy định về hình thức như không lập thành văn bản, không công chứng, chứng thực.
  • Do bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thực hiện.
  • Do giao dịch vào thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của bản thân
  • Do nhầm lẫn dẫn đến không đạt được mục đích.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề Cho tặng đất có đòi lại được không đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất ra sao?

Khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất, bên tặng cho và bên nhận tặng cho quyền sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục theo trình tự các bước sau: 
Bước 1: Hai bên thực hiện giao kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Đối với đất đai là tài sản đặc thù và bắt buộc phải đăng kí quyền sở hữu, do đó hợp đồng tặng cho được kí kết trong trường hợp này bắt buộc phải đảm bảo các điều kiện về nội dung và hình thức theo đúng quy định của pháp luật:
– Về vấn đề nội dung, hợp đồng tặng cho phải đảm bảo bên tặng cho phải là người được ghi nhận với tài sản này, các bên giao kết phải có năng lực hành vi dân sự khi thực hiện giao kết hợp đồng. 
– Về mặt hình thức, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013)
Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận tặng cho
Sau khi hoàn tất hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận tặng cho có thể thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai với các giấy tờ như sau:
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc của người tặng cho
– Một số loại giấy tờ khác để xác minh đối chiếu thông tin như: Thẻ căn cước hoặc chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kết hôn,…

Có cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, theo như quy định trên thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cần phải được công chứng, chứng thực.

5/5 - (1 vote)