Chào Luật sư, 01 tháng trước vợ chồng tôi nhờ sự giới thiệu của bạn bè đã tìm được một mảnh đất ưng ý và tiến hành việc sang tên đổi chủ mua bán đất. Việc sẽ chẳng có gì cho đến khi nhận được sổ đỏ, vợ chồng tôi phát hiện thông tin đất đã không được đúng với những gì thỏa thuận. Chính vì thế luật sư cho tôi hỏi giao đất sai vị trí sau khi mua thì có vô hiệu được hợp đồng?
Để giải đáp được câu hỏi đó một cách rõ ràng, Luật đất đai xin phép tư vấn thông qua vài viết sau đây.
Giao đất sai vị trí sau khi mua thì có vô hiệu được hợp đồng?
Nếu bạn bị người chuyển quyền sử dụng đất giao đất sai vị trí thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bộ hợp đồng đó vô hiệu và yêu cầu người chuyển nhượng đất cũ hoàn trả lại toàn bộ số tiến mà bạn đã giao cho khi tiến hành mua bán. Đây là yêu cầu vô cùng chính đáng khi mối quan hệ giao dịch lúc này đã có dấu hiệu bị lừa đảo.
Theo quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”
Theo quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép như sau:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”
Thời hạn yêu cầu tuyên bố giao dịch đất đai vô hiệu
Khi hợp đồng giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có dấu hiệu lừa đảo bạn cần tranh thủ yêu cầu cầu phía Tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu trong vòng 02 năm kể từ ngày nắm được thông tin đó. Nếu không yêu cầu Tòa án tuyên bố trong thời gian trên thì rất có thể bạn buộc phải sở hữu mảnh đất không muốn đó và không được pháp luật bảo vệ quyền lợi của mình.
Theo quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”
Nếu mảnh đất bị lừa bán cho nhiều người thì giải quyết như thế nào?
Nếu mảnh đất bị lừa bán cho nhiều người và người cuối cùng là người có được mảnh đất một cách ngay tình và mảnh đất đó đã được cấp sổ mới thì theo quy định, người cuối cùng ngay tình đó sẽ là người có được mảnh đất đó một cách hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Lúc này những không được pháp luật công nhận về quyền sở hữu mảnh đất có thể khởi kiện yêu cầu người giao dịch đất đã bán cho mình hoàn lại số tiền đã bị lừa đảo.
Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”
Giao dịch đất không có công chứng thì có bị vô hiệu hay không?
Trên thực tế khi tiến hành giao dịch đất chúng ta thường thấy nếu giao dịch đất không có công chứng thì hợp đồng mua bán đó có thể bị vô hiệu do vi phạm về nguyên tắc không tuân thủ về mặt hình thức. Tuy nhiên sẽ có một điều kiện được pháp luật cho phép hợp đồng mua bán đất sẽ có hiệu lực dù chưa công chứng hợp đồng đó là trường hợp giao dịch đã hoàn thành được 2/3 số tiền đã thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
“Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giao đất sai vị trí sau khi mua thì có vô hiệu được hợp đồng?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai chi tiết năm 2023
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận qsd đất bị mất
- Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 2023
Câu hỏi thường gặp
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
– Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.