Khi hai bên thực hiện quá trình thuê và cho thuê đất, việc lập thành văn bản là một bước quan trọng nhằm đảm bảo sự minh bạch và tránh xảy ra tranh chấp trong tương lai. Việc này không chỉ giúp tăng cường tính chính xác của các thoả thuận mà còn đặt nền tảng cho một mối quan hệ làm ăn lành mạnh và bền vững giữa hai bên. Bằng cách lập văn bản chính thức, các điều khoản và điều kiện quan trọng như giá thuê, thời gian thuê, quyền và nghĩa vụ của cả hai bên sẽ được xác định rõ ràng. Các thông tin như mục đích sử dụng đất, quyền lợi sử dụng và các điều kiện thanh toán cũng nên được mô tả chi tiết trong văn bản để tránh hiểu lầm và tranh cãi. Dowload miễn phí Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất mới năm 2024 tại bài viết sau
Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất thế nào?
Việc cho thuê đất là một quyền lợi quan trọng của người sử dụng đất, mang lại cơ hội tối ưu hóa giá trị của khu đất mà họ sở hữu. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này, người sử dụng đất phải tuân theo các điều kiện và quy định được xác định bởi pháp luật. Quyền cho thuê đất không chỉ đơn thuần là một quyết định cá nhân mà còn là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ đối với các quy định của pháp luật địa phương và quốc gia.
Theo đó, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền cho thuê quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không?
Cho thuê đất không chỉ là một quyền lợi mang lại cơ hội tối ưu hóa giá trị của khu đất, mà còn là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ đối với các quy định của pháp luật. Đối với người sử dụng đất, việc thuê đất là một cơ hội để tận dụng tối đa tiềm năng phát triển của diện tích đất mà họ sở hữu.
Giao dịch cho thuê quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo mẫu. Tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”
Như vậy, theo quy định nêu trên, Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Tức, các bên sau khi lập Hợp đồng cho thuê đất thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Tuy nhiên, việc công chứng, chứng thực Hợp đồng cho thuê đất vẫn là cần thiết bởi khi công chứng Hợp đồng thuê đất sẽ giúp đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng, hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra sau này.
Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất mới năm 2024
Việc có văn bản thuê và cho thuê đất không chỉ bảo vệ quyền lợi của người cho thuê mà còn đảm bảo quyền lợi của người thuê. Nếu có bất kỳ tranh cãi nào nảy sinh trong quá trình thuê, văn bản sẽ là tài liệu chứng cứ quan trọng để giải quyết mọi khúc mắc một cách công bằng và minh bạch.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất mới năm 2024” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc như thủ tục cho thuê đất khu công nghiệp. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai chi tiết năm 2023
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận qsd đất bị mất
- Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 2023
Câu hỏi thường gặp
Cho thuê đất được thể hiện dưới dạng hợp đồng cho thuê. Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác, trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 181 Luật đất đai: Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Do đó, Cơ sở tôn giáo sử dụng đất không được cho thuê quyền sử dụng đất.