Đất ruộng hết hạn sử dụng có tự gia hạn không?

23/11/2023 | 10:26 10 lượt xem Anh Vân

Xin chào Luật đất đai. tôi muốn nhờ Luật đất đai tư vấn cho tôi một vấn đề như sau. Nhà tôi được nhà nước giao cho một mẫu ruộng để cấy lúa từ thời bố tôi. Hiện nay gia đình tôi vấn cấy lúa trên đất ruộng đó. Nhưng theo tôi được biết thì khi giao đất ruộng như vậy đều có thời hạn. Luật đất đai cho tôi hỏi Đất ruộng hết hạn sử dụng có tự gia hạn được không hay phải làm thủ tục gia hạn?

Chào bạn, Luật đất đai rất vui khi nhận được câu hỏi của bạn. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Thời hạn sử dụng đất đối với đất nông nghiệp

Đất đai luôn là vấn đề quan tâm của nhiều người dân. Đất ruộng là loại đất thuộc đất nông nghiệp. Nếu đất đai được Nhà nước giao đất hay công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì đều có một thời hạn nhất định.

Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng của đất nông nghiệp như sau:

“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

Theo đó đối với trường hợp được giao đất nông nghiệp và trường hợp thuê đất nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất tối đa đều là 50 năm.

Đất ruộng hết hạn sử dụng có tự gia hạn không

Đất ruộng hết hạn sử dụng có tự gia hạn không?

Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, sau khi hết thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nông dân, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp trong thời hạn 50 năm tùy theo nhu cầu. Cần phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tục sử dụng mà không cần làm thủ tục gia hạn sử dụng đất.

Xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

Nhiều người đặt câu hỏi Liệu hộ gia đình, cá nhân có được tiếp tục sử dụng đất khi hết quyền sở hữu đất nông nghiệp hay không và Xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như thế nào? Để hiểu rõ hơn việc thủ tục Xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp thì hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.

Căn cứ khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận của cá nhân, hộ gia đình như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Đất ruộng hết hạn sử dụng có tự gia hạn không

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất đến UBND xã

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận lại thời hạn tiếp tục sử dụng đất.

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 và Khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất ruộng hết hạn sử dụng có tự gia hạn không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thuộc trường hợp thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật.
Mặt khác, tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp khi hết thời hạn nếu có nhu cầu được thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, khi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng, người sử dụng đất sẽ không bị thu hồi đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được giao/cho thuê nông nghiệp có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn pháp luật quy định.

Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp có phụ thuộc vào nơi cư trú hay không?

Căn cứ Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.”
Dẫn chiếu Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện như sau:
“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có quyền nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

5/5 - (1 vote)