Những vấn đề trong thực hiện Điều 16 về nghĩa vụ thuê đất của Nghị định số 45/2014/ND-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất của chính quyền, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình và cá nhân tại địa phương. Nghị quyết đã có đã được báo cáo. Nợ nần cũng phổ biến trong cộng đồng, một số chính sách không xác định cụ thể khó khăn tài chính và chính sách bóc lột để nhận được hỗ trợ trước thời hạn. Vì vậy, Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ đề nghị ban hành. Nghị định số 79/2019/ND-CP ngày 26/10/2019 mở rộng Nghị định số 45/2014/ND-CP bằng việc quy định đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, sửa đổi Điều 16. Mời bạn đọc tải xuống nghị định 79 về ghi nợ tiền sử dụng đất trong bài viết dưới đây.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 79/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 26/10/2019 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2019 | |
Ngày công báo: | 01/11/2019 | Số công báo: | Từ số 855 đến số 856 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tải xuống Nghị định 79
Giải quyết vướng mắc trong thực hiện Điều 16 (trong đó có Điều 16, khoản 1) về ghi nợ tiền sử dụng đất Nghị định số 45/2014/ND-CP ngày 15/5/2014 về thu ngân sách. Tiền sử dụng đất do chính quyền địa phương, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân báo cáo bao gồm: Ngoài ra, chính quyền các địa phương đang gánh nợ chồng chất, không xác định cụ thể khó khăn tài chính, có chủ trương lợi dụng chính sách để được hỗ trợ đúng thời hạn. Vì lý do này, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ vấn đề này mà tôi đã báo cáo. Nghị định số 79/2019/ND-CP ngày 26/10/2019 mở rộng Nghị định số 45/2014/ND-CP bằng việc quy định đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, sửa đổi Điều 16.
Nghị định 79 về ghi nợ tiền sử dụng đất có nội dung gì nổi bật?
Nghị định số 79/2019/ND-CP ngày 26/10/2019 sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/ND-CP quy định đối tượng có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất phải được xác định là hộ gia đình, cá nhân đang gặp phải khó khăn. Người có công với cách mạng. gia đình nghèo. Hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số. Hộ gia đình, cá nhân thường trú tại địa bàn thành phố được coi là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Hướng dẫn trả tiền sử dụng đất còn nợ từ ngày 10/12/2019
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà đến trước 10/12/2019 chưa thanh toán hết nợ thì thực hiện như sau:
- Nếu đã được ghi nợ trước ngày 01/3/2016 thì:
- Tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp GCN (hoặc theo số tiền ghi trên GCN đã được xác định theo đúng quy định) đến hết ngày 28/02/2021.
(Quy định này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ gia đình, cá nhân đã nộp vào NSNN).
Kể từ ngày 01/3/2021 trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
Nếu đã được ghi nợ từ ngày 01/3/2016 đến trước ngày 10/12/2019 thì:
Tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên GCN đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.
Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
Nghị định 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014 ngày 15/5/2014 vừa được ban hành về việc thu tiền sử dụng đất, quy định từ ngày 1/3/2021, các hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền sử dụng đất mà chưa thanh toán sẽ phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ. Từ ngày 1/3/2021, các hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền sử dụng đất mà chưa thanh toán thì sẽ phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
Trước hạn cuối khi Nghị định có hiệu lực, số người đến xin hồ sơ để hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định đã tăng đột biến, thậm chí quá tải ở nhiều văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện.
Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:
Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (gọi là Văn phòng).
Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định.
Trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo.
Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
- Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
- Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).
- Số tiền sử dụng đất được ghi nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).
- Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:
- Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
- Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (gọi chung là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.
- Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
- Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Nghị định về quản lý đất quốc phòng như thế nào?
- Quy định chi tiết về khung giá đền bù đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp có được xây nhà không theo quy định?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nghị định 79 về ghi nợ tiền sử dụng đất có nội dung gì nổi bật?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc về tư vấn pháp lý về giá làm sổ đỏ đất thổ cư cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân quy định tại mục 1 nêu trên được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.
Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) thì:
Hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.
Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP), hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai bao gồm:
Người có công với cách mạng;
Hộ nghèo;
Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số;
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân nêu trên được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.