Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai năm 2023

28/09/2023 | 09:21 97 lượt xem Loan

Thống kê và kiểm kê đất đai là một phần nhiệm vụ của nhà nước để đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai và tìm hiểu hiện trạng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch. Đây là biện pháp cho phép cơ quan quản lý đất đai ghi nhận nhanh chóng và thường xuyên việc sử dụng và thay đổi đất đai. Đồng thời, thống kê đất cung cấp thông tin, dữ liệu đáng tin cậy về mặt khoa học cho quy hoạch và phát triển không gian. bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai năm 2023” của Luật đất đai.

Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?

Mục đích của việc kiểm kê, thống kê đất đai nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính thành phố, huyện, tỉnh, vùng kinh tế – xã hội và cả nước, làm cơ sở cho việc đánh giá. Đánh giá, đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và lồng ghép các chỉ tiêu thống kê trong khuôn khổ hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển không gian các cấp trong từng giai đoạn. Diện tích và kết cấu đất đúng quy định. Có quy định.

Tại Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định mục đích thống kê, kiểm kê đất đai

Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai là:

  • Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả.
  • Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  • Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
  • Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai năm 2023

Thống kê đất đai có thể coi là biện pháp để cơ quan quản lý đất đai quốc gia nắm bắt nhanh chóng, thường xuyên tình hình sử dụng, biến động của đất đai, đồng thời thực hiện thống kê đất đai. Cung cấp thông tin, số liệu chính xác, khoa học về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Các nguyên tắc thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai được quy định cụ thể tại Điều 4, Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ tài nguyên và Môi trường, cụ thể gồm 07 nguyên tắc như sau:

Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đúng hiện trạng 

Loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất và các chỉ tiêu khác được thống kê, kiểm kê phải theo đúng hiện trạng tại thời điểm thống kê, kiểm kê

Thống kê, kiểm kê theo quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định thì thống kê, kiểm kê theo loại đất, loại đối tượng sử dụng đất ghi trong quyết định.

Đồng thời phải thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng vào biểu riêng (các biểu 05/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ) để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật đất đai; trừ trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được bàn giao đất trên thực địa vẫn được thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng.

Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai năm 2023

Thống kê, kiểm kê khi mục đích sử dụng đất thay đổi 

Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng thời kiểm kê theo mục đích được ghi trên hồ sơ địa chính và tổng hợp các trường hợp này vào biểu riêng (các Biểu 06/TKĐĐ và 06a/TKĐĐ) để kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp chuyển đổi cây trồng lúa mà vẫn thống kê, kiểm kê theo loại đất trồng lúa, đồng thời kiểm kê diện tích đất trồng lúa đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng vào biểu riêng

Các trường hợp này bao gồm trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng lứa đáp ứng các điều kiện : Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa; phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa) và sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa trong trường hợp trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư, sang trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân. 

Các trường hợp thống kê, kiểm kê đất đai đối với đất đang sử dụng vào nhiều mục đích 

Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng đất chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm theo mục đích sử dụng đất kết hợp vào biểu riêng (Biểu 07/TKĐĐ).

Mục đích sử dụng đất chính được xác định theo quy định tại Điều 11, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, cụ thể căn cứ vào các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận;
  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.

Đối với trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ nêu trên thì xác định như sau:

  • Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì mục đích sử dụng đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng; 
  • Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất và mục đích sử dụng đất.

Nguyên tắc về việc tổng hợp số liệu kiểm kê, thống kê đất đai 

Số liệu kiểm kê đất đai định kỳ được tổng hợp từ kết quả điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai đối với toàn bộ diện tích trong phạm vi địa giới hành chính của đơn vị kiểm kê.

Số liệu thống kê đất đai hàng năm được tổng hợp từ bản đồ kiểm kê đất đai đã được chỉnh lý đối với các trường hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong năm thống kê theo quy định.

Nguyên tắc về việc xác định đơn vị số liệu diện tích đất 

Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01 ha) đối với cấp xã, làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1 ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01 ha đối với cấp tỉnh và cả nước.

Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai

Luật thiết lập các quy định này nhằm mục đích tăng cường sự kiểm soát chặt chẽ hơn của nhà nước đối với đất đai dựa trên các quy định. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề không được thực hiện định kỳ như kiểm kê đất đai thông thường mà được thực hiện theo yêu cầu của nhiệm vụ quản lý đất đai trong từng thời kỳ và thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Tại Điều 5. Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai Thông tư Số: 27/2018/TT-BTNMT quy định thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định: 

1. Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).

2. Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 16 tháng 01 năm sau;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 01 tháng 02 năm sau;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 02 năm sau;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 3 năm sau;

đ) Thời gian thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc về Hành vi phá rừng để làm nương rẫy cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Việc kiểm kê đất đai do cơ quan nào tổ chức thực hiện theo Luật Đất đai?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
Như vậy, Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.

Theo quy định của Luật Đất đai thì kiểm kê để làm gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì mục đích thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Làm cơ sở đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

5/5 - (1 vote)