Nhà chưa có sổ đỏ có cho thuê được không?

25/10/2023 | 09:45 86 lượt xem Trang Trịnh

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn được gọi với cái tên là sổ đỏ, sổ hồng) là loại giấy tờ quan trọng không thể thiếu trong các giao dịch về bất động sản, trong đó có bao gồm giao dịch cho thuê nhà. Tuy nhiên, vì một số lí do khách quan hoặc chủ quan, người dân có thể sở hữu nhà đất nhưng lại chưa có sổ đỏ dẫn đến một số khó khăn nhất định khi thực hiện các giao dịch về nhà ở. Để bảo vệ các quyền lợi hợp pháp và hạn chế tối đa rủi ro, chủ đầu tư cần hết sức lưu ý khi giao dịch về nhà ở trong trường hợp này. Vậy nếu Nhà chưa có sổ đỏ có cho thuê được không? Hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thông tin chi tiết nhé.

Điều kiện cho thuê nhà ở theo quy định pháp luật hiện hành

Điều kiện cho thuê nhà ở theo quy định pháp luật hiện hành

Trước khi trả lời được thắc mắc về giao dịch cho thuê nhà ở khi chưa có sổ đỏ, một điều cần thiết mà người đọc cần phải nắm vững đó là điều kiện để cho thuê nhà ở theo quy định pháp luật hiện hành và trong các điều kiện này, có điều kiện nào cần sử dụng đến GCNQSDĐ hay không. Theo đó, căn cứ theo Điều 118 Luật Nhà ở 2014, để thực hiện giao dịch cho thuê nhà ở cần phải thỏa mãn đủ các điều kiện như sau:

– Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật này

– Nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

– Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Nhà đất không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

– Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.

Nhà chưa có sổ đỏ có cho thuê được không?

Căn cứ các điều kiện để cho thuê nhà ở đã nêu trên, có thể nói để thực hiện giao dịch cho thuê nhà ở người cho thuê cần phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo điểm d Khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở khi cho thuê không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) nhưng bắt buộc phải có giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở thay thế. Khoản 9 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh điều kiện cho thuê khác trong trường hợp không có Giấy chứng nhận gồm:

– Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư

– Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, Nhà chưa có sổ đỏ vẫn có thể cho thuê mà không bắt buộc phải có sổ đỏ nhưng bắt buộc phải có một trong các loại giấy tờ chứng minh khác thay thế gồm:

– Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở.

– Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ký với chủ đầu tư nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư.

Nhà chưa có sổ đỏ có cho thuê được không?

Điều kiện các bên khi cho thuê nhà ở mới nhất

Khi ký kết hợp đồng giao dịch cho thuê nhà ở, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện về tài sản là nhà ở, các bên trong hợp đồng (bên cho thuê, bên thuê nhà) còn cần phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể. Việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể nhằm tránh các rủi ro pháp lý có thể xảy đến trên thực tế dẫn đến tranh chấp phát sinh giữa các bên hoặc dẫn đến trường hợp hợp đồng vô hiệu. Vì vậy, các bên trong giao dịch cho thuê cần đáp ứng các điều kiện như sau:

  • Điều kiện của bên cho thuê

Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014, bên cho thuê phải có các điều kiện sau:

– Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự

– Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

  • Điều kiện của bên thuê

Theo Khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 quy định bên thuê nhà ở phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

– Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Hợp đồng về giao dịch cho thuê nhà ở gồm những nội dung chủ yếu nào?

Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Hợp đồng cho thuê nhà ở có phải công chứng, chứng thực không?

Theo Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

5/5 - (1 vote)