Quy trình xin cấp sổ đỏ lần đầu hiện hành được tiến hành như thế nào?

30/10/2023 | 09:37 7 lượt xem Trang Trịnh

Có thể nói, sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu đất) là một trong những giấy tờ quan trọng không thể thiếu chứng minh quyền sử dụng đất đối với chủ sở hữu mảnh đất đó về mặt pháp lý. Theo đó, chủ sở hữu đất chỉ có thể thực hiện các giao dịch về đất (thực hiện các quyền của mình với mảnh đất) khi đã đăng ký xin cấp sổ đỏ với cơ quan có thẩm quyền về đất đai. Vậy, quy trình cấp sổ đỏ lần đầu được tiến hành như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề này trong bài viết với Luật Đất đai nhé.

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Để có thể thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), người dân cần phải lưu ý đảm bảo tuân theo các nguyên tắc về việc cấp giấy chứng nhận này. Việc tuân theo đúng nguyên tắc sẽ giúp cho quá trình tiến hành đăng ký sổ đỏ tại cơ quan đất đai địa phương gặp thuận lợi và dễ dàng. Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất đó.
  • Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
  • Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
  • Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Quy trình xin cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện như thế nào?

Thủ tục làm sổ đỏ là cách gọi khác của người dân khi làm thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Đây là thủ tục không thể thiếu và là điều kiện cần để chủ sỡ hữu đất có thể thực hiện các giao dịch về đất hợp pháp, tránh rủi ro về nhà đất trên thực tế. Vậy, thủ tục này được thực hiện theo các bước như thế nào? Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định quy trình xin cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, các loại giấy tờ cần phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ bao gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
  • Bản sao có công chứng Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, hộ khẩu thường trú của người yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Về các giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất, có thể bao gồm các trường hợp như sau:

– Đối với quyền sử dụng đất đăng ký về quyền sử dụng đất thì cần có một trong số các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;….

– Đối với đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cần có một trong số các loại giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Điều 31);
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở (Điều 32);
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (Điều 33);
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm.

– Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì chủ sở hữu đất cần làm đơn xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản về việc bất động sản này không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương.

– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc Quyết định của Tòa án kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước của thửa đất.

quy trình xin cấp sổ đỏ lần đầu

Bước 2: Nộp hồ sơ làm sổ đỏ

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Lưu ý: Với địa phương đã có bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.

Bước 3: Quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền

Quá trình tiếp nhận không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của người đề nghị đăng ký theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.

Bước 4: Trả kết quả

Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu

Bên cạnh việc chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật để thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ, hộ gia đình, các cá nhân cũng cần phải đóng các khoản thuế, lệ phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đất đai để hỗ trợ cho quá trình thực hiện thủ tục này. Theo đó, các khoản tiền này có thể bao gồm: Lệ phí trước bạ; Lệ phí cấp sổ đỏ; Tiền sử dụng đất (nếu có).

Lệ phí trước bạ

Theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi làm Sổ đỏ được tính bằng công thức sau: 

Lệ phí trước bạ phải nộp =  0.5% x (giá đất tại bảng giá đất x diện tích).

Trong đó, giá đất tại bảng giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm làm lệ phí trước bạ.

Lệ phí cấp sổ đỏ

Căn cứ theo Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định, lệ phí cấp Sổ đỏ thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và các tổ chức, cá nhân cần nộp khoản lệ phí này khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tùy vào từng địa phương mà khoản phí này sẽ khác nhau. Như hiện nay, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dao động trong khoảng từ 10.000 tới 500.000 vnđ tùy từng thửa đất, tùy từng địa phương. Bạn đọc có thể liên hệ tới hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc công ty tư vấn luật đất đai trên địa bàn để hiểu rõ hơn và biết chính xác lệ phí cấp Sổ đỏ tại địa phương mình.

Tiền sử dụng đất

Theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP, các trường hợp phải đóng tiền sử dụng đất bao gồm: 

  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất;
  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ 15/10/1993 mà không có một trong các giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013;
  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013;
  • Cần đóng tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận;

Mức đóng tiền sử dụng đất căn cứ theo bảng giá đất của địa phương, do đó bạn đọc có thể tra cứu bảng giá đất của địa phương nơi có đất để xác định mức tiền sử dụng đất chính xác mình phải đóng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình xin cấp sổ đỏ lần đầu”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Xử lý thế nào khi bị chậm cấp Sổ đỏ?

Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013,việc cấp sổ đỏ sau khi xác minh, hoàn thành thủ tục là có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người nộp hồ sơ biết. Nếu như cơ quan có thẩm quyền chậm trễ trong việc cấp Sổ đỏ thì công dân có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ công chức, viên chức về quản lý đất đai.

Hợp đồng mua nhà viết tay có thể làm Sổ đỏ được không?

Tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, sẽ có một số trường hợp mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua hình thức hợp đồng viết tay dù không có công chứng, chứng thực thì vẫn có quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân hiện sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân khác trước ngày 01/01/2008;
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân hiện sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân khác từ 01/01/2008 đến trước 01/07/2014 dùng không có được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

2 người cùng đứng tên Sổ đỏ cần chuẩn bị giấy tờ như thế nào?

Thủ tục 2 người cùng đứng tên Sổ đỏ đã được quy định tại khoản 2 điều 98 theo Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, có hai trường hợp cùng đứng tên sổ đỏ gồm là vợ chồng hợp pháp hoặc không là vợ chồng mà chỉ mua bán chung hoặc được tặng cho, chuyển nhượng chung,… Giấy tờ cần chuẩn bị làm sổ đỏ trong từng trường hợp như sau:
*Đối với 2 người là vợ chồng
– Sổ hộ khẩu
– Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
– Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

*Đối với 2 người không phải vợ chồng
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
– Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

5/5 - (1 vote)