Tố cáo cán bộ địa chính làm sai quy định về đất đai như thế nào?

10/04/2024 | 02:26 4 lượt xem Tài Đăng

Theo pháp luật hiện hành, khái niệm về “cán bộ địa chính” không được đề cập cụ thể. Thay vào đó, ngôn từ này chỉ đơn giản là một cách để chỉ người thực hiện các nhiệm vụ và chức trách liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường, khoáng sản, xây dựng, nhà ở và các công trình công cộng tại địa bàn xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, trong thực tế, công việc của họ được mô tả chính xác hơn trong luật pháp dưới tên gọi chức danh là “công chức địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường” (đối với các phường, thị trấn) hoặc “Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường” (đối với các xã). Hiện nay sẽ thực hiện Tố cáo cán bộ địa chính làm sai quy định về đất đai như thế nào?

Tố cáo cán bộ địa chính làm sai quy định về đất đai như thế nào?

Công chức địa chính đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đất đai, tài nguyên môi trường, cũng như phát triển bền vững cho cộng đồng địa phương. Công việc của họ đòi hỏi kiến thức chuyên môn sâu rộng về lĩnh vực địa chính, xây dựng và môi trường, cũng như khả năng làm việc và quản lý hiệu quả.

Theo quy định của Điều 209 Luật Đất đai 2013, khi phát hiện các vi phạm trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính đất đai, việc gửi đơn kiến nghị là một cách để xử lý và giải quyết vấn đề. Cụ thể, quy định rằng:

1. Người gửi kiến nghị: Tổ chức hoặc cá nhân phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào vi phạm các quy định về thủ tục hành chính đất đai có quyền gửi đơn kiến nghị

   a) Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn: Gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

   b) Đối với vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào: Gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó.

   c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai: Gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Tố cáo cán bộ địa chính làm sai quy định về đất đai như thế nào?

2. Thời hạn xử lý: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, người nhận kiến nghị có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả cho người gửi kiến nghị.

Điều này đồng nghĩa rằng, khi phát hiện công chức địa chính cấp xã vi phạm thủ tục hành chính đất đai, người dân có thể đưa vụ việc đó trực tiếp đến cấp có thẩm quyền để được xử lý. Ngoài ra, nếu vi phạm là do các công chức, viên chức khác hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai, thì cũng có cơ chế tương tự để giải quyết vấn đề. Điều này nhấn mạnh vào sự minh bạch, công bằng và trách nhiệm trong quản lý đất đai, góp phần vào việc tạo ra một môi trường kinh doanh và sống lý tưởng hơn cho cộng đồng.

Các hành vi vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất 

Công chức địa chính phải thực hiện nhiệm vụ của mình với sự minh bạch, trung thực và chính trực, đảm bảo quyền lợi của cộng đồng và sự phát triển bền vững của địa phương. Với vai trò là những người đứng đầu trong việc thực hiện các chính sách và quy định về đất đai, xây dựng và môi trường, họ cần phải luôn tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và các nguyên tắc của pháp luật, đồng thời luôn đặt lợi ích cộng đồng lên hàng đầu. Các hành vi vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất được quy định ra sao?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 97 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất được liệt kê một cách cụ thể và chi tiết. Các hành vi này không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích của người dân, doanh nghiệp, và cả sự phát triển của đất nước.

Đầu tiên, việc không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ và thiếu sự hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ không chỉ gây phiền hà cho người nộp hồ sơ mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Việc này càng trở nên nghiêm trọng khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ không ghi vào sổ theo dõi, gây ra sự mất mát và không minh bạch trong quá trình xử lý hồ sơ.

Thứ hai, việc tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung không chỉ làm rối loạn quy trình mà còn làm phức tạp thêm cho người dân khi làm các thủ tục. Điều này không chỉ làm mất thời gian của họ mà còn gây ảnh hưởng đến sự tin tưởng vào hệ thống hành chính công.

Thứ ba, việc giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định và trì hoãn việc giao các loại giấy tờ làm chậm tiến độ làm thủ tục, gây phiền hà và khó khăn cho người dân, đặc biệt là trong các trường hợp cần thiết.

Ngoài ra, việc giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là trong các trường hợp cần thiết.

Hành vi từ chối hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà đã đủ điều kiện để thực hiện là vi phạm trầm trọng, vi phạm quyền lợi của người dân và gây ra sự mất lòng tin vào hệ thống hành chính công.

Việc thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền cũng là một hành vi không chấp nhận được, gây ra sự rối loạn trong quản lý và sử dụng đất.

Cuối cùng, việc làm mất, hư hại hoặc sai lệch nội dung hồ sơ không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn làm mất công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

Tất cả những hành vi vi phạm này không chỉ cần được xử lý một cách nghiêm túc mà còn cần có biện pháp ngăn chặn và khắc phục để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất đai của đất nước.

Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với công chức địa chính cấp xã vi phạm trình tự thực hiện thủ tục hành chính đất đai?

Trong bối cảnh môi trường và đô thị ngày càng phát triển và thay đổi, vai trò của công chức địa chính càng trở nên quan trọng. Chính vì vậy, việc cung cấp đào tạo chuyên sâu và cập nhật kiến thức cho họ là cực kỳ cần thiết, để họ có thể đáp ứng được các thách thức và yêu cầu của công việc một cách hiệu quả và bền vững. Vậy hiện nay Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với công chức địa chính cấp xã vi phạm trình tự thực hiện thủ tục hành chính đất đai?

Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP về hình thức kỷ luật khiển trách đối với công chức địa chính cấp xã, việc áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức được thực hiện trong trường hợp cụ thể và có rất nhiều điều kiện cần được xem xét.

Hình thức kỷ luật khiển trách được áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng. Tuy nhiên, có một số trường hợp nằm ngoài phạm vi áp dụng của hình thức kỷ luật này, như các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định.

Cụ thể, hình thức kỷ luật khiển trách được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi, có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ, xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện.

3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền, không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng, gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước

6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

7. Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ.

8. Vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, tài nguyên môi trường, tài chính, kế toán, ngân hàng, quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ.

9. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, dân số, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, an sinh xã hội, và quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.

Đặc biệt, áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với công chức địa chính cấp xã trong trường hợp vi phạm trình tự thực hiện thủ tục hành chính đất đai lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, ngoại trừ hai trường hợp cụ thể là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. Điều này nhấn mạnh vào việc thúc đẩy sự trách nhiệm và tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức địa chính cấp xã trong quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý vi phạm.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Tố cáo cán bộ địa chính làm sai quy định về đất đai như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết hay cung cấp các dịch vụ về tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ bao nhiêu tiền cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Quy định về tiêu chuẩn đối với công chức địa chính cấp xã như thế nào?

Theo Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, tiêu chuẩn đối với công chức địa chính đặt ra như sau:
[1] Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
[2] Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
[3] Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật đó.
[4] Tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.
[5] Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
– Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
– Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng.
– Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế.

Công chức địa chính có nhiệm vụ như thế nào?

Theo quy định khoản 3 Điều 11 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, công chức địa chính có nhiệm vụ như sau:
– Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực về quản lý đất đai, địa giới đơn vị hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
– Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của cấp trên đã phê duyệt triển khai trên địa bàn cấp xã.
– Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, bảo quản hồ sơ và xây dựng các báo cáo liên quan đến thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã về đất đai, địa giới đơn vị hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn cấp xã.
– Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp; hướng dẫn thủ tục thẩm tra để xác nhận tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký đất đai, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất đai trên địa bàn cấp xã; phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn;
– Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng các hồ sơ về việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình, nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định; công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
– Phụ trách các công việc thuộc lĩnh vực đất đai, địa giới đơn vị hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp, nông thôn tại trung tâm giao dịch hành chính một cửa, một cửa liên thông theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Thực hiện những nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và quy định của pháp luật có liên quan.

5/5 - (1 vote)