Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi được tiến hành như thế nào?

26/10/2023 | 09:23 14 lượt xem Trang Trịnh

Đăng ký sổ đỏ là một thủ tục không thể thiếu với mỗi người dân để khai báo về biến động đất đai và là tiền đề để thực hiện nghĩa vụ nhà đất với Nhà nước. Trong thực tiễn, có nhiều trường hợp diện tích đất thực tế có chênh lệch khác với diện tích đất đã đăng ký và được ghi trong sổ đỏ. Vậy, trường hợp này thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi được tiến hành như thế nào? Diện tích đất trên sổ đỏ khác diện tích thực tế thì sẽ xác định thế nào? Hãy cùng giải đáp vấn đề này với Luật Đất đai nhé.

Diện tích đất trên sổ đỏ khác diện tích thực tế thì sẽ xác định thế nào?

Khi cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phát hiện ra diện tích thực tế đang sở hữu có sự chênh lệch (tăng hoặc giảm) so với diện tích đất đã đăng ký trong sổ đỏ thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Căn cứ theo Điều 95, Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất đã được cấp sổ đỏ hoặc đã đăng ký cần thực hiện đăng ký biến động đất đai khi người sử dụng đất thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có sự thay đổi về diện tích thửa đất như sau:

Tại khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung quy định:

“Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Như vậy diện tích đất thực tế không khớp diện tích đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) sẽ được chia làm 2 trường hợp cụ thể:

Trường hợp “ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề” thì diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế khi cấp đổi Giấy chứng nhận.

Trường hợp “ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất” thì nguyên nhân có thể do người sử dụng đất liền kề lấn, chiếm. Trong trường hợp này người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu xác định lại ranh giới thửa đất. Nếu có tranh chấp đôi bên có thể tự hòa giải hoặc gửi đơn lên UBND xã, phường để hòa giải. Việc hòa giải tại địa phương không thành có thể gửi đơn lên Tòa án nhân dân để khởi kiện.

Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi được tiến hành như thế nào?

Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi

Trường hợp người sử dụng đất muốn sang tên sổ đỏ nhưng phát hiện diện tích đo đạc thực tế giảm đi hoặc tăng thêm so với số liệu ghi trong sổ đỏ đã cấp thì người sử dụng đất vẫn có thể tiến hành sang tên sổ đỏ như bình thường và thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy, việc xác định biến động đất đai trong các trường hợp này được thực hiện như thế nào?

Khi có sự chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực tế vào số liệu trên sổ đỏ đã cấp mà ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp sổ đỏ và đất đang không có tranh chấp với những người sử dụng liền kề thì khi làm thủ tục cấp đổi sổ đỏ, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Theo điểm c, khoản 1, Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ để được cấp lại sổ đỏ có diện tích trùng khớp với số đo thực tế như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận gồm các loại giấy tờ được liệt kê cụ thể tại đề mục dưới. Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ có thể nộp tại:

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày trả kết quả).

Bước 3: Trả kết quả

Nộp hồ sơ ở đâu thì trả kết quả tại đó và phải trao Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Thời gian giải quyết khi làm lại sổ đỏ: Không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc.

Hồ sơ khi thực hiện đổi sổ đỏ khi diện tích thực tế khác với diện tích trên sổ đỏ

Để có thể thực hiện được thủ tục đổi sổ đỏ khi diện tích thực tế khác với diện tích trên sổ đỏ, người có yêu cầu cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ hợp lệ để hoàn thiện hồ sơ theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Vậy, trong trường hợp này, các loại giấy tờ hợp lệ đó là các loại giấy tờ nào? Hãy cùng Luật Đất đai giải đáp vấn đề này nhé.

Hồ sơ khi thực hiện đổi sổ đỏ khi diện tích thực tế khác với diện tích trên sổ đỏ

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gồm có:

– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Trường hợp nào không được cấp sổ đỏ tại Việt Nam?

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cấp sổ đỏ tại Việt Nam như sau:
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Lệ phí khi làm lại sổ đỏ?

Mức thu lệ phí làm lại sổ đỏ do Hội đồng nhân các tỉnh, thành quy định nên mức thu lệ phí sẽ khác nhau. Mặc dù mức thu khác nhau nhưng trên thực tế các tỉnh đều thu dưới 100.000 đồng.

5/5 - (1 vote)