Đo đạc xác định lại diện tích kích thước thửa đất như thế nào?

29/08/2023 | 09:28 48 lượt xem Bảo Nhi

Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, có thấy rõ ràng được thực trạng diện tích đất thực tế khác trong sổ đất đang diễn ra phổ biến điều này cũng gây ra nhiều khó khăn để có thể thực hiện những công việc khác liên quan đến đất. Nếu như ở trong trường hợp này thì cần phải, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất đây là việc người sử dụng đất phải tiến hành để thực hiện các vấn đề pháp lý liên quan. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Khái niệm đo đạc đất

Để có thể giúp cho việc công tác quản lý đất đai được thực hiện một cách có hiệu quả thì những cơ quan chức năng có thẩm quyền trong vấn đề quản lý đất đai cũng đã đưa ra nhiều quy định cụ thể về từng trường hợp cần đo đạc lại đất đai. 

Đo đạc đất đai là việc cán bộ đo đạc sử dụng các thiết bị kỹ thuật để xác định diện tích thửa đất với các ranh giới, mốc giới cụ thể nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính nhà nước về đất đai hoặc để người sử dụng đất thực hiện các thủ tục hành chính.

Thực chất đo đạc đất đai là nhiệm vụ xác định về mốc giới, ranh giới và diện tích của các lô, thửa đất cụ thể nào đó. Đây chính là bước đệm để thực hiện chính xác việc xác định các vị trí trên bản đồ. Mục đích chính là phục vụ cho công tác quản lý đất cũng như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quy định về việc đo đạc xác định lại diện tích kích thước thửa đất

Đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất theo QĐ 2023

Đất đai được xem như một trong những bất động sản có giá trị cũng với đó kèm theo là biến động theo thời gian chính vì lẽ đó mà vấn đề về đất đai luôn nhận được sự quan tâm của cả xã hội. Có thể thấy rằng hầu hết mọi việc đều xoay quanh đến vấn đề do đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất khi mảnh đất đó có diện tích khác so với trên giấy tờ mà cơ quan nhà nước đã cấp.

Theo quy của Luật đất đai năm 2013 việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.

Người thực hiện việc tiến hành đo đạc đất phối hợp với chủ sở hữu để xác định mục đích của việc đo đạc địa chính, cụ thể như sau: Đo đạc để cấp đổi; chuyển công năng sử dụng; chuyển quyền sử dụng đất tách thửa; hợp thửa; cắm ranh; tranh chấp….

Thu thập tại liệu phục vụ công tác đo đạc địa chính cũng là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng trong đo đạc địa chính.  Người thực hiện đo đạc phải yêu cầu chủ sở hữu đất cung cấp các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và thửa đất như: Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ, hộ khẩu,… Chủ sở hữu có thể cung cấp bản sao không cần công chứng.

Việc thực hiện đo đạc đất đai được pháp luật quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

Thủ tục đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất

Nhằm giúp cho công tác quản lý đất đai được thực hiện một cách hiệu quả thì cơ quan chức năng về quản lý đất đai đã dặt ra các quy định cụ thể để có thể ứng với từng trường hợp cần đo đạc lại đất đai. Điều này cũng đã giúp cho người dân khi muốn xác định lại diện tích hay ranh giới thửa đất thì đều có thể dựa vào quy định đó để xin đo đạc lại đất đai. 

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc đo đạc lại diện tích đất tuân thủ theo quy trình, thủ tục cụ thể sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ đo đạc lại diện tích đất.

Cá nhân, hộ gia đình có yêu cầu đo đạc lại diện tích đất sẽ làm một bộ hồ sơ gửi lên cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Hồ sơ xin đo đạc lại diện tích đất đai gồm các giấy tờ, tài liệu cụ thể sau đây:

+ Đơn xin xác nhận ranh giới đất đai.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau khi chuẩn bị một bộ hồ sơ với đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên, cá nhân, hộ gia đình có yêu cầu sẽ nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có miếng đất.

– Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.

Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ đo đạc ranh giới thửa đất mà người dân gửi lên. ( Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân).

Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thụ lý và giải quyết hồ sơ, yêu cầu của người dân.

Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cán bộ chức năng sẽ trả hồ sơ về để người dân chỉnh sửa hoặc bổ sung (hồ sơ gửi về phải kèm theo văn bản nêu rõ lý do hoàn trả hồ sơ).

– Bước 3: Tổ chức đo đạc ranh giới đất đai.

Cơ quan chức năng có thẩm quyền căn cứ vào các hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã để tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo đúng quy định pháp luật.

Đồng thời, cán bộ chức năng sẽ phải thực hiện thông báo cho các chủ thể là những người sử dụng đất thời gian xuống để kiểm tra, đo đạc thực tế.

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập 01 bộ hồ sơ địa chính theo quy định pháp luật.

– Bước 4: Nhận kết quả đo đạc, xác định lại ranh giới.

Sau khi hoàn tất các thủ tục liên quan đến đo đạc, xác định ranh giới đất đai, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ hoàn trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Vấn đề “Đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc và cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng về các vấn đề liên quan đến đất đai như đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Muốn được đo đạc lại diện tích đất người sử dụng đất cần phải làm gì?

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại Văn phòng đăng ký đất đai.
– Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân.
– Trường hợp có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền.
– Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của UBND cấp tỉnh.

Các trường hợp nào? phải đo đạc lại đất

Các trường hợp diện tích thay đổi ảnh hưởng đến giao dịch chuyển nhượng đất được quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 như sau:
– Có sự chênh lệch giữa số liệu đo đạc thực tế với số ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Chủ đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
– Đo đạc lại mà ranh giới mảnh đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm thực tế nhiều hơn diện tích trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Điều 99 Luật đất đai năm 2013.
Theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể các trường hợp cần chỉnh lý bản đồ địa chính:
+ Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);
+ Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
+ Thay đổi diện tích thửa đất;
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất;
+ Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
+ Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
+ Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
+ Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;
+ Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
Đồng thời, khoản này còn đưa ra cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính như sau:
+ Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên…
+ Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
+ Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.

5/5 - (1 vote)