Trên sổ đỏ ghi thời hạn sử dụng đất hiểu như thế nào?

28/08/2023 | 04:32 154 lượt xem Loan

Thời hạn sử dụng đất chính là quy định về thời gian mà người sở hữu đất có thể thực hiện các quyền đối với đất của mình. Tùy theo loại đất và từng trường hợp cụ thể mà số năm sử dụng đất ổn định trong thời gian dài 50, 70, 99 năm. Thòi hạn này sẽ được thể hiện trên sổ đỏ. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Trên sổ đỏ ghi thời hạn sử dụng đất hiểu như thế nào?” để tìm hiểu thêm.

Loại đất nào có thời hạn theo quy định?

Sau thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không được thu hồi ngoại trừ các trường hợp Nhà nước có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Vì sự phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng. Nếu hết hạn, bạn có thể tiếp tục sử dụng bằng cách gia hạn đối với những loại đất có quy định về thời hạn sử dụng.

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước) là 50 năm.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá 99 năm.

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 5 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Trên sổ đỏ ghi thời hạn sử dụng đất hiểu như thế nào?

Trên sổ đỏ ghi thời hạn sử dụng đất hiểu như thế nào?

Sử dụng đất lâu dài không có nghĩa là có thể sử dụng vĩnh viễn mà không cần thu hồi mà nhằm mục đích đảm bảo sử dụng đất ổn định lâu dài. Nếu không thực hiện đúng các quy định trên sẽ bị tịch thu đất như chi tiết. Sau thời hạn này, nhà nước có thể thu hồi đất được chỉ định là đất sử dụng lâu dài hoặc gia hạn để sử dụng tiếp. Áp dụng Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Điều 6 thời hạn sử dụng đất được thể hiện tại trang 2 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được ghi như sau:

Nếu thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”.

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

Nếu sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“.

Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“.

Sổ đỏ ghi thời hạn đất 50 năm khi hết hạn có bị thu hồi không?

Không phải tất cả các loại đất đều được xác định là đất ổn định lâu dài và một số vẫn được xác định là đất có thời hạn 50 năm. Đất có sổ đỏ 50 năm là thời hạn chung khi đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng thời hạn sử dụng đất được xác định là 50 năm trên giấy chứng nhận. Áp dụng Điều 210 Luật Đất đai 2013, chỉ có đất nông nghiệp mới được sử dụng liên tục nếu cần thiết và không cần phải cải tạo. Tuy nhiên, đối với những trường hợp sử dụng đất còn lại thì thời hạn sử dụng đất cần được gia hạn.

Điều kiện chuyển tiếp đất

  • Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/07/2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1, Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013.
  • Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp sổ đỏ thì thời hạn sử dụng đất khi cấp sổ đỏ tính từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.
  • Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  • Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này.
  • Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
  • Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.

Mời bạn xem thêm:

Trên đây là thông tin về bài viết “Trên sổ đỏ ghi thời hạn sử dụng đất được hiểu như thế nào?” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc về các vấn đề hay nhu cầu dùng dịch vụ về giải quyết tranh chấp đất đai hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng, tặng cho là bao lâu?

Tại Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Trường hợp đất nông nghiệp hết thời hạn thì có phải gia hạn thời hạn sử dụng đất không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

5/5 - (1 vote)