Xác định loại đất đối với diện tích tăng thêm thế nào?

28/12/2023 | 10:01 22 lượt xem Tài Đăng

Chào luật sư, tôi có vấn đề như sau mong được giải đáp: Vừa qua, địa chính xã có đến đo đạc lại diện tích đất của nhà tôi theo chủ trương của địa phương. Sau khi đo đạc thì diện tích đất trên thực tế có sự tăng thêm so với diện tích đất trên sổ đỏ. Bên địa chính có xác nhận rằng, sự tăng thêm diện tích là do công cụ đo đạc lúc cấp đất còn thô sơ nên không chính xác và họ hướng dẫn tôi làm hồ sơ đăng ký đất đai đối với diện tích đất tăng thêm này. Nhưng tôi có một thắc mắc là làm thế nào để xác định loại đất đối với diện tích đất tăng thêm này? Tôi chân thành cảm ơn.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Luật đất đai. Vấn đề “Xác định loại đất đối với diện tích đất tăng thêm”, chúng tôi tư vấn như sau: 

Các nhóm đất hiện nay theo quy định của Luật Đất đai 2013

Quản lý đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế. Hiện nay, ở nước ta đất đai được phân thành 02 nhóm chính là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Trong đó, đất nông nghiệp là những loại đất phục vụ cho hoạt động nông nghiệp như: trồng cây, chăn nuôi, phát triển rừng, …Tương tự, đất phi nông nghiệp là loại đất được sử dụng với mục đích thực hiện các hoạt động phi nông nghiệp như: sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở, … 

Tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về các nhóm đất theo mục đích sử dụng đất như sau: 

Thứ nhất, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Thứ hai, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Ngoài ra, còn có nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc này, có thể là: người sử dụng đất lấn, chiếm đất, do dụng cụ đo đạc khác nhau ở mỗi thời kỳ nên có sự sai số, do người dân tự ý hợp thửa đất, … Theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong trường hợp có diện tích đất tăng thêm trên thực tế thì người sử dụng đất sẽ được công nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm trên thực tế sau khi đo đạc nếu đáp ứng những điều kiện như sau: 

“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Xác định loại đất đối với diện tích đất tăng thêm

Trong quá trình sử dụng đất, khi đo đạc lại diện tích đất, có rất nhiều trường hợp diện tích đất thực tế tăng thêm so với diện tích đất trên Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ địa chính. Khi có diện tích đất tăng thêm, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định loại đất đối với diện tích đất này để dễ dàng quản lý cũng như lập kế hoạch sử dụng đất. Việc xác định diện tích đất tăng thêm sẽ dựa trên các căn cứ được quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013. Căn cứ sẽ áp dụng theo thứ ưu tiên như sau: 

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013.

– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Trong trường hợp không có các loại giấy tờ nêu trên, việc xác định loại đất đối với diện tích đất tăng thêm sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau: 

“1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;

b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.

3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;

b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.

4. Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.”

Xác định loại đất đối với diện tích tăng thêm

Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là căn cứ quan trọng để Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, khi thửa đất có diện tích đất tăng thêm, người sử dụng đất sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với phần diện tích đất này nếu có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận . 

Căn cứ khoản 7 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được chia thành nhiều trường hợp khác nhau.

Thứ nhất, hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho

Trường hợp 1: Thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận

  • Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định (có công chứng hoặc chứng thực) của diện tích đất tăng thêm.
  • Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.

Trường hợp 2: Thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
  • Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của thửa đất gốc.
  • Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Nếu đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho của diện tích đất tăng thêm.

Thứ hai, hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận

Trường hợp 1: Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận.
  • Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
  • Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Trường hợp 2: Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận.
  • Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). 
  • Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ

Vấn đề Xác định loại đất đối với diện tích tăng thêm đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi. Luật đất đai sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp: 

Cơ quan nào có thẩm quyền xác định loại đất đối với diện tích đất tăng thêm?

Cơ quan xác định loại đất đối với diện tích đất tăng thêm là: 
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; 
– Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 
– Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất theo quy định.

Diện tích đất tăng thêm do lấn chiếm thì xử lý như thế nào?

Lấn, chiếm đất là hành vi bị nghiêm cấm bởi Luật Đất đai 2013. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính lên đến 500 triệu đồng theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, người lấn chiếm đất buộc phải trả lại diện tích đất bị lấn chiếm. 
Tuy nhiên, trong trường hợp diện tích đất lấn chiếm đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người lấn, chiếm đất không phải trả lại diện tích đất tăng thêm do bị lấn chiếm mà sẽ được công nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm này.

5/5 - (1 vote)