Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND là ai?

15/12/2023 | 09:51 24 lượt xem Tài Đăng

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thì Nhà nước ta luôn khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết các tranh chấp về đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tuy nhiên đa số những tranh chấp này đều phức tạp và khó có thể giải quyết thông qua hòa giải, vậy nên người dân thường lựa chọn biện pháp giải quyết là khởi kiện tại tòa án nhân dân hoặc yêu cầu giải quyết tại ủy ban nhân dân cấp huyện hay cấp tỉnh. Vậy thì “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND” như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.

Các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai

Để một vụ việc tranh chấp đất đai được giải quyết thì cần phải có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền, hiện nay pháp luật đất đai đã quy định nhiều cách giải quyết tranh chấp đất đai như: hòa giải (tự hòa giải và hòa giải bắt buộc tại Ủy ban nhân dân cấp xã), đề nghị UBND cấp cao hơn là cấp huyện, tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Hòa giải tranh chấp đất đai

Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

Bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã

Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Lưu ý:

(i) Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là tranh chấp đất đai).

(ii) Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không bắt buộc hòa giải (không phải là tranh chấp đất đai).

Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

(i) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

(ii) Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

(i) Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

(ii) Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).

(iii) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND

Như đã phân tích ở trên thì việc giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân là phương thức được Nhà nước cho phép, khi đó các bên tranh chấp có thể lựa chọn hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã (một số trường hợp bắt buộc) hoặc giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hay tỉnh tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Tranh chấp đất đai mà không được hòa giải tại UBND xã thì sẽ được giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Sổ đỏ hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất

Đối với trường hợp này, Tòa án nhân dân nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục Tố tụng dân sự.(Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013).

Trường hợp 2: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có sổ đỏ hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Đối với trường hợp này, chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án nhân dân nơi có đất (Đương sự lựa chọn một trong hai chủ thể để thực hiện giải quyết tranh chấp cho mình) – Khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013. Việc xác định chủ thể có thẩm quyền sẽ căn cứ vào sự lựa chọn của đương sự. Đương sự được phép chọn một trong hai, Tòa án nhân dân giải quyết theo thủ tục Tố tụng dân sự hoặc UBND để giải quyết tranh chấp.

Khi tranh chấp được giải quyết tại UBND thì Việc xác định người có thẩm quyền sẽ cần xem xét đến đối tượng tham gia tranh chấp là ai:

– Nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì Chủ tịch UBND Huyện là người có thẩm quyền giải quyết.

– Nếu tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND Tỉnh là người có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

-Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết;

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh ra quyết định giải quyết tranh chấp mà các bên không đồng ý với quyết định đó thì họ có quyền Khởi kiện vụ án hành chính (ra Tòa án nhân dân) hoặc gửi khiếu nại đến:

+ Đối với quyết định của Chủ tịch UBND huyện là Chủ tịch UBND Tỉnh có thẩm quyền giải quyết;

+ Đối với quyết định của Chủ tịch UBND Tỉnh là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường.

Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Câu hỏi: Chào luật sư, nhà tôi và nhà anh trai đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, chúng tôi đã tự hòa giải với nhau nhưng không thành nên dã nhờ Ủy ban nhân dân xã giải quyết cho chúng tôi, tuy nhiên thì đã khá lâu kể từ khi chúng tôi có yêu cầu thì vẫn chưa thấy ủy ban giải quyết, luật sư cho tôi hỏi là thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là bao lâu ạ?. Mong luật sư giải đáp.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 61 về “Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai” tại Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013, hướng dẫn thi hành quy định tại Điều 202 “Hòa giải tranh chấp đất đai” thì thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

     – Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;

     – Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện là không quá 45 ngày;

    – Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là không quá 60 ngày;

    – Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;

     – Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành là không quá 30 ngày.

     Thời gian này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

     Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại nói trên được tăng thêm 15 ngày.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Có bao nhiêu loại tranh chấp đất đai hiện nay?

Dựa vào khái niệm tranh chấp đất đai, có thể phân chia loại của tranh chấp đất đai cụ thể thành các trường hợp như sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.
– Tranh chấp đòi lại đất: đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ.
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất mang bản chất là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
Một loại tranh chấp khác cũng thuộc dạng này đó là tranh chấp về mục đích sử dụng đất.
Tranh chấp liên quan đến đất
– Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
– Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất

Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai ra sao?

Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình;
Trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
– Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
Gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5/5 - (1 vote)