Quy định về việc bán nhà có cần giấy đăng ký kết hôn không?

19/06/2023 | 02:32 20 lượt xem Bảo Nhi

Những năm gần đây, các hoạt động kinh doanh bất động sản ngày càng diễn ra ngày càng phổ biến và trở nên khá sôi động. Ở thời điểm hiện tại, nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng trở nên phổ biến. Mặc dù vậy, khi thực hiện thủ tục mua bán nhà đất của nhiều cặp vợ chồng đã làm mất đăng ký kết hôn. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Bán nhà có cần giấy đăng ký kết hôn không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Hộ tịch năm 2014

Khái quát về giấy đăng ký kết hôn

Căn cứ vào Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 thì giấy đăng ký kết hôn hay còn gọi là giấy chứng nhận kết hôn được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn. Giấy đăng ký kết hôn sẽ bao gồm các thông tin như:

– Họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân (như số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, cơ quan cấp, ngày cấp) của hai bên nam, nữ

– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định của cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ phải cùng có mặt. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn là nơi mà hai bên nam, nữ làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cơ quan đó là Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn –  nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014 và xét thấy đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nhân viên công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi nhận việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và cùng hai bên nam, nữ ký vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn thì nhân viên tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đó, cuộc hôn nhân của hai bên nam, nữ được coi là hợp pháp và quan hệ hôn nhân giữa họ chính thức có hiệu lực.

Bán nhà có cần giấy đăng ký kết hôn không?

Quy định về việc bán nhà có cần giấy đăng ký kết hôn không?

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, hiện nay pháp luật không có quy định khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải bắt buộc có giấy đăng ký kết hôn.

Tuy nhiên, trên thực tế các phòng công chứng hay văn phòng công chứng khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì yêu cầu thêm giấy đăng ký kết hôn để xác nhận là tài sản riêng hoặc tài sản chung. Do đó, bạn có thể nhờ người thân gửi giấy đăng ký kết hôn để thực hiện nhanh chóng.

Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục mua bán nhà đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 Giấy chứng nhận kết hôn được hiểu là văn bản do cơ quan Nhà nước – nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ cấp cho hai người này khi họ đến làm thủ tục đăng ký kết hôn. 

Sau khi hai bên ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch do đó việc kết hôn của nam, nữ được công nhận. Kể từ thời điểm này, qua hệ hôn nhân của hai bên chính thức có hiệu lực.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 Khi hoàn tất các thủ tục và nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Nội dung Giấy đăng ký kết hôn sẽ gồm các thông tin cơ bản của hai vợ, chồng. Cụ thể:

– Các thông tin cơ bản về nhân thân của hai bên nam nữ gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD)/hộ chiếu cùng ngày cấp và cơ quan cấp.

– Ngày, tháng, năm nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

– Chữ ký của hai bên nam, nữ (nếu không biết ký thì có thể điểm chỉ) và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Hiện nay, việc mất giấy đăng ký kết hôn có hai trường hợp sau: 

– Trường hợp 1: Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nhưng trước đó hai vợ chồng có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn và hiện nay khi đối chiếu với sổ hộ tịch còn lưu giữ. 

– Trường hợp 2: Mất giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn không còn lưu giữ.

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục mua bán nhà đất được thực hiện như sau:

Thứ nhất: Đối với trường hợp này, người yêu cầu thực hiện nộp tờ khai và bản sao giấy chứng nhận kết hôn trước đây hoặc giấy tờ khác có liên quan (nếu có) để thực hiện thủ tục cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn, việc cấp trích lục đăng ký kết hôn được thực hiện theo Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch. Cụ thể: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người yêu cầu chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin cấp bản sao trích lục hộ tịch bao gồm các giấy tờ sau: 

(1) Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu (Ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch 2014)

(2) Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.

(3) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực (nếu có). 

(4) Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Cấp bản sao trích lục hộ tịch

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Luật Hộ tịch năm 2014 ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Thứ hai: Đối với trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn không còn lưu giữ. Trong trường hợp thì sẽ phải làm thủ tục đăng ký lại kết hôn. 

 Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 27 Luật hộ tịch năm 2019 hồ sơ đăng ký lại kết hôn bao gồm các loại giấy tờ sau:

(1) Tờ khai theo mẫu quy định;

(2) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Bước 3: Trả kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

Lưu ý: Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Như vậy, ngay sau khi được cấp trích lục hộ tịch hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì hai vợ chồng tiến hành mua bán nhà đất theo quy định pháp luật. 

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Bán nhà có cần giấy đăng ký kết hôn không” Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Mất giấy đăng ký kết hôn có mua bán nhà đất được không?

Hiện nay nhiều trường hợp các cặp vợ, chồng khi muốn mua bán nhà đất thì phải chứng minh quyền tài sản, do đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần xác minh tình trạng hôn nhân trong trường hợp chủ thể mua, bán đất độc thân hoặc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn trong trường hợp đã có gia đình. Như vậy, khi mất giấy đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục mua đất thì bạn cần xin trích lục lại đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục mua bán nhà đất được trình bày tại mục 2 của bài viết này.

Làm sổ đỏ có cần giấy đăng ký kết hôn?

Hiện nay, các thủ tục liên quan đến làm sổ đỏ như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp đổi sổ đỏ diễn ra rất phổ biến. Việc thực hiện các thủ tục này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cũng là một loại tài sản của một cá nhân, hộ gia đình.
Theo quy định của luật hôn nhân gia đình. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng chỉ trừ các trường hợp như được tặng cho riêng, thừa kế riêng và được mua bằng tiền riêng của mình, tài sản hình thành trước hoặc sau hôn nhân sẽ là tài sản riêng của cá nhân đó.
Khi một cá nhân, muốn xác định quyền sử đất hoặc tài sản được ghi nhận trong sổ đỏ là tài sản riêng hay chung của vợ chồng thì cần phải xác minh được tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cá nhân đó có đăng ký kết hôn với ai hay không, vì vậy cần phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Khi làm sổ đỏ, ngoài các giấy tờ liên quan đến thửa đất như sổ đỏ, giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, tờ khai thông tin theo mẫu thì cần phải cung cấp được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt trong việc xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung hay riêng của vợ/chồng. Trường hợp đây là tài sản riêng, hình thành trước hôn nhân. Cá nhân đó hoàn toàn có thể tự mình thực hiện các thủ tục mua bán, tặng cho, thế chấp mà không cần chữ ký của vợ/chồng.
Hơn thế nữa, theo quy định của pháp luật. Trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, để tránh trường hợp xảy ra tranh chấp về sau.
Vậy khi làm sổ đỏ chỉ cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Không yêu cầu phải có giấy đăng kí kết hôn.

5/5 - (1 vote)