Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn có bán được không?

02/06/2023 | 02:36 11 lượt xem Anh Vân

Hiện nay, một trong những điều kiện để được chuyển nhượng, mua bán, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất… đối với người sử dụng đất là đất có thời hạn sử dụng hợp lệ. Sau đó đất hết thười hạn sử dụng có thể bị thu hồi đất để quy hoạch khác hoặc gia hạn thời gian sử dụng để sử dụng thêm. Vậy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn có bán đất được hay không? Hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé

Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013)

Hiện nay, quy định về thời hạn sử dụng đất trong pháp luật về đất đai được quy định cụ thể tại Mục 1, Chương 10 Luật đất đai năm 2013 và được xác định theo từng loại đất cụ thể gồm:

  • Đất sử dụng ổn định lâu dài,
  • Đất sử dụng có thời hạn,
  • Đất có thời hạn sử dụng được xác định khi chuyển mục đích sử dụng đất
  • Đất có thời hạn khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn có bán được không

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn có bán được không?

Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải còn thời hạn thì bạn mới có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Như vậy, bạn cần tiến hành gia hạn thời hạn sử dụng đất để có thể thực hiện chuyển nhượng.

Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng có thể cho thuê không?

Tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014 về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch, cụ thể như sau:

1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.

Theo quy định nêu trên thì một trong những điều kiện để cho thuê nhà là phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Theo đó, sau khi xây dựng nhà, chủ sở hữu nhà phải làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì mới có thể làm thủ tục cho người khác thuê nhà theo quy định của pháp luật.

Vấn đề “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn có bán được không?” đã được Luật đất đai cung cấp trong bài viết phía trên đây. Hãy theo dõi chúng tôi để tìm hiểu thêm về kiến thức pháp luật liên quan đến đất đai nhé.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao nhiêu ngày

Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày. Trường hợp địa phương vượt quá mốc thời gian trên thì đơn vị có thể trao đổi lại lý do cụ thể. Nếu không có lý do hành chính thì có thể khiếu nại hành vi hành chính của người thực hiện thủ tục.

Chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được thế chấp không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, theo đó:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chưa được thực hiện quyền thế chấp đối với quyền sử dụng đất đó.

5/5 - (1 vote)