Quy định về mức lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội 2023

17/05/2023 | 06:33 26 lượt xem Bảo Nhi

Căn cứ theo điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội hiện nay để quy định mức thu lệ phí sao cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân ở những quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, nội thành thuộc những thành phố lớn hay thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại những khu vực khác trên cả nước; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND

Điều kiện làm sổ đỏ

Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp người sử dụng đất được cấp Sổ đỏ như sau:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

Theo quy định này, để được làm Sổ đỏ lần đầu cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật đất đai 2013.

Theo đó, làm Sổ đỏ lần đầu cho các trường hợp dưới đây:

+ Trường hợp cấp Sổ đỏ với đất đang sử dụng ổn định có giấy tờ về quyền sử dụng đất căn cứ theo Điều 100 Luật đất đai 2013:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;…

+ Trường hợp cấp Sổ đỏ với đất đang sử dụng ổn định không có giấy tờ về quyền sử dụng đất căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai 2013:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai

– Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp

– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

Nơi nộp lệ phí cấp sổ đỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Người làm sổ đỏ tại thành phố Hà Nội phải thực hiện nộp lệ phí cấp sổ đỏ tại các cơ quan sau đây:

– Sở Tài nguyên và Môi trường.

– UBND các quận, huyện, thị xã.

Trên đây là những quy định về mức lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội

Quy định về mức lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội 2023

Mức thu lệ phí khi làm sổ đỏ (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định tại Danh mục các khoản phí và lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:

Quy định về mức lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội 2023

– Không thu lệ phí đối với trường hợp điều chỉnh lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà.

Lưu ý khi làm sổ đỏ mà bạn cần biết

Thông tư 09/2021/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định:

Không cần bản sao CMND/CCCD/sổ hộ khẩu khi làm sổ đỏ

Theo Khoản 5 Điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được vận hành và kết nối với dữ liệu lĩnh vực đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ sử dụng dữ liệu này để chứng minh nhân thân của người có nhu cầu làm sổ đỏ. Do đó, người dân sẽ không bị yêu cầu nộp bản sao các giấy tờ như CMND, CCCD, sổ hộ khẩu,…

Tuy nhiên, tại những địa phương mà dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được chia sẻ và kết nối với dữ liệu lĩnh vực đất đai thì người dân đi làm thủ tục cấp sổ đỏ vẫn phải cung cấp bản sao CMND/CCCD như quy định hiện hành.

Thêm 2 trường hợp biến động được cấp sổ đỏ

Theo Khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT bổ sung thêm trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận gồm:

  • Thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa.
  • Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định.

Thêm trường hợp phải ghi xác nhận thay đổi vào cấp sổ đỏ đã cấp

Thông tư 09/2021/TT-BTNMT cũng đã làm rõ hơn cách viết xác nhận trên sổ đỏ trong trường hợp tặng cho thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác:

Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất để được cấp Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi “Nhà nước thu hồi… m2, diện tích còn lại là… m2 có số hiệu thửa là…, tài sản gắn liền với đất còn lại là… (ghi đối với trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ thửa đất thì sổ đỏ ghi: “Đã tặng cho toàn bộ thửa đất để làm… (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo… (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất)”.

Trường hợp tặng cho một phần diện tích của một hoặc một số thửa đất, tặng cho một thửa đất thì sổ đỏ đã cấp được ghi: “Đã tặng cho… m2″ thuộc thửa đất số… tờ bản đồ số…”; diện tích còn lại là… m2.

Theo khoản 5 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT bổ sung cách ghi khi có thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận:

Trường hợp trên sổ đỏ đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp ghi “Thửa đất… (ghi số thửa, số tờ bản đồ) diện tích…m2 được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận; theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Lưu ý về mã vạch ở bìa 4 sổ đỏ

Thông tư 09/2021/TT-BTNMT cũng có những quy định mới về mã vạch sổ đỏ. Khi cấp sổ đỏ, mã vạch được in ở cuối trang 4 và có cấu trúc dạng MV = MX.MN.ST. Trong đó, MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất (nếu thửa đất được cấp sổ nằm trên nhiều xã thì ghi theo mã của xã có diện tích đất lớn nhất).

Từ ngày 1/9/2021, trường hợp thửa đất nằm ở khu vực không có đơn vị hành chính cấp xã thì MX là mã đơn vị hành chính cấp huyện, nơi có thửa đất. Nếu sổ đỏ thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh thì MX là mã đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Lệ phí cấp sổ đỏ tại Hà Nội”. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống. Hãy theo dõi Luật đất đai để tìm hiểu thêm các vấn đề pháp luật về đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Khi quá thời hạn mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì làm như thế nào?

Khiếu nại: bằng 1 trong 2 cách:
– Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn
– Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
– Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện.
– Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Thời gian làm sổ đỏ lần đầu trong bao nhiêu lâu?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

5/5 - (1 vote)