Giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất là hoạt động thường xuyên và phổ biến. Các cá nhân, tổ chức có thể dùng quyền sử dụng đất của mình làm tài sản thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự của từng chủ thể hoặc nghĩa vụ dân sự của bên thứ ba. Tùy theo nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm, bên nhận thế chấp có thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế. Người sử dụng đất chỉ được hưởng quyền sử dụng đất thông qua thu nhập, lợi nhuận và các lợi ích khác do việc sử dụng, sử dụng trực tiếp đất mang lại. Vậy Thế chấp quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động đất đai hay không? Cùng Luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Thế chấp quyền sử dụng đất là gì?
Vay thế chấp quyền sử dụng đất là hình thức cho vay có tài sản đảm bảo mà tài sản bảo đảm trong trường hợp này là quyền sử dụng đất. Khi vay thế chấp người vay vẫn có quyền sở hữu tài sản đó, nhưng ngân hàng sẽ giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sẽ trả lại khi người vay hoàn trả lại số tiền đã vay cho ngân hàng (trừ khi người vay không thể trả được nợ thì lúc đó phải chuyển sở hữu tài sản cho ngân hàng để thanh lý trừ nợ)
Theo quy định tại điều 317, bộ luật dân sự có nêu: “Điều 317. Thế chấp tài sản: 1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2.Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”
Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng
Nếu cần vay vốn để kinh doanh hoặc vay mục đích khác thì theo quy định của pháp luật người dân có thể cho ngân hàng vay quyền sử dụng đất, nhà ở. Tuy nhiên, để bảo đảm quyền sử dụng đất, nhà ở phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Thời điểm để có thể mang quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn ngân hàng, theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định :
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Theo quy định trên thì khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền thực hiện quyền thế chấp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của nhà Nước; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài việc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2.Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Thế chấp quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động đất đai không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
(1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
(2) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
(3) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
(4) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
(5) Chuyển mục đích sử dụng đất;
(6) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
(7) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
(8) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
(9) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
(10) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
(11) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
(12) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Như vậy, trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biến động.
Thông tin liên hệ
Vấn đề liên quan tới“Thế chấp quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động đất đai?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục cấp lại sổ đỏ đất nông nghiệp. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Như vậy, thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày.
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
…
Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
Như vậy, việc đăng ký đất đai có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.