Thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu?

04/10/2023 | 08:48 22 lượt xem Anh Vân

Nhà nước giao đất cho người dân quản lý sử dụng và trong một vài trường hợp có thể trưng dụng đấ. Trưng dụng đất là trường hợp nhà nước lấy lại đất trong trường hợp thật cần thiết phục vụ cho mục đích quốc phòng hay trong trường hợp khẩn cấp như thiên tai, hỏa hoạn. Vậy thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu? Hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé

Trưng dụng đất là gì?

Trưng dụng đất không hay xảy ra trên thực tế mà sẽ xảy ra khi thực sự cần thiết. Hiện nay pháp luật về đất đai không có quy định cụ thể về định nghĩa trưng dụng đất là gì nhưng có thể hiểu:

Trưng dụng đất được hiểu là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

Thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu?

Theo luật, nhà nước có thể trưng dụng đất của người sử dụng đất trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phòng, chống thiên tai, tình trạng khẩn cấp. Và sẽ có thời gian tối đa khi trưng dụng đất, cụ thể

Cụ thể, thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.

Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

Trình tự, thủ tục trưng dụng đất

Cụ thể tại Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất như sau:

(1) Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

– Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;

– Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;

– Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;

– Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;

– Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;

– Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

(2) Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

– Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;

– Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(3) Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.

(4) Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban;

– Các thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;

– Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;

– Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;

– Các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

– Đại diện của người có đất trưng dụng.

Thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu

Bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra

Khi bị trưng dụng đất thì một trong các vấn đề được quan tâm đó là có được bồi thường khi bị trưng dụng đất hay không và nếu được bồi thường thì mức bồi thường mà người bị trưng dụng đất sẽ được bồi thường là bao nhiêu. 

– Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;

– Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

– Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.

Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.

– Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Quy định về nhà công vụ cho giáo viên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Ai có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất?

Theo khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013, các đối tượng sau đây có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất:
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
– Bộ trưởng Bộ Công an
– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
– Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Bộ trưởng Bộ Y tế
– Bộ trưởng Bộ Công Thương
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Lưu ý: Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.

Không chấp hành quyết định trưng dụng đất thì có bị cưỡng chế không?

Theo quy định hiện nay thì nhà nước thể thể thực hiện trưng dụng đất của người sử dụng đất trong các trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Sau khi hết thời hạn trưng dụng đất, cơ quan nhà nước đã ra quyết định trưng dụng đất có nghĩa vụ hoàn trả đất lại cho người sử dụng đất. Trường hợp trong quá trình trưng dụng đất mà có gây ra thiệt hại về đất, tài sản trên đất thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai 2013 thì người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.

5/5 - (1 vote)