Trưng dụng đất là gì?

09/01/2024 | 09:24 8 lượt xem Tài Đăng

Câu hỏi: Chào luật sư, hôm qua thì nhà tôi có nhận được quyết định trưng dụng đất của ủy ban nhân dân huyện đối với mảnh đất vườn với diện tích 1400 mét vuông của nhà tôi ( đất nhà tôi đã có sổ đỏ đầy đủ) để làm khu vực tập trận quân sự hàng năm trong thời hạn là 10 ngày. Tuy nhiên thì cả nhà tôi vẫn chưa nắm được các quy định liên qua đến vấn đề trưng dụng đất này ra sao, vậy nên đang muốn hỏi luật sư là “Trưng dụng đất là gì” và pháp luật hiện nay quy định về trưng dụng đất ra sao ạ?. Mong luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình cũng như tìm hiểu các vấn đề liên quan thì mời bạn hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Trưng dụng đất là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành của nước ta thì không có quy định nào giải thích thế nào là trưng dụng đất, nhưng dựa trên căn cứ và nghĩa của từ trưng dụng cũng như các trường hợp trưng dụng đất đã được pháp luật quy định thì chúng ta có thể hiểu trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất được hiểu là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước trưng dụng đất trong các trường hợp sau:

– Trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; hoặc

– Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Đồng thời, quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

Thời hạn trưng dụng đất

Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.

– Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

Hình thức và hiệu lực của quyết định trưng dụng đất

Trưng dụng đất là hoạt động của Nhà nước gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như liên quan đến một số vấn đề khác, vậy nên các quy định về trưng dụng đất luôn được pháp luật hoàn thiện, theo đó thì để thực hiện trưng dụng đất của người dân thì cơ quan có thẩm quyền phải có quyết định trưng dụng đất.

Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản;

Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng.

Quyết định trưng dụng đất bằng lời nói phải tuân thủ quy định tại Điều 26 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản năm 2008. Cụ thể:

Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói.

Khi quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản phải viết giấy xác nhận việc trưng dụng tài sản ngay tại thời điểm trưng dụng.

Nội dung giấy xác nhận phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản; tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng; mục đích, thời hạn trưng dụng; tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng.

Chậm nhất là bốn mươi tám giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng tài sản và gửi cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản một bản.

Trưng dụng đất là gì

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nội dung của quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất bao gồm:
– Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;

– Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;

– Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;

– Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;

– Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;

– Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

Thời điểm có hiệu lực của Quyết định trưng dụng đất: có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành. (Khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013).

 Bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra

Bởi vì việc trưng dụng đất là hoạt động liên quan đến tài sản của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hay cộng đồng dân cư vậy nên trong quá trưng dụng đất của người sử dụng đất thì trong một số trường hợp sẽ gây ra thiệt hại về tài sản trên đất, vậy nên các quy định về bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra đã được ban hành.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 72 Luật Đất đai 2013: “Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.” Như vậy, sau khi hết thời hạn trưng dụng đất thì cơ quan tiến hành trưng dụng đất thực hiện trả lại đất trưng dụng cho người sử dụng đất đó mà không phải trả các bất kỳ khoản lợi nào cho người sử dụng đất trưng dụng trong suốt thời gian trưng dụng đất.

Tuy nhiên, nếu hành vi trưng dụng đất khiến đất trưng dụng bị hủy hoại hoặc người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mới phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại.

Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện như sau:

Thứ nhất, mức bồi thường thiệt hại căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai 2013. Cụ thể;

– Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;

– Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

– Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.

Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.

Thứ hai, trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại, thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.

Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban;

– Các thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;

– Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;

– Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;

– Các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

– Đại diện của người có đất trưng dụng.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề Trưng dụng đất là gì đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Nghĩa vụ khi trưng dụng đất ra sao?

– Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng.
Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
– Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

Quyền của người sử dụng đất sau khi bị trưng dụng?

Điều 53 Chương III Hiến pháp năm 2013 (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013) nêu rõ: Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Ngoài ra, tùy thuộc vào số lượng, chất lượng, kỳ thu hoạch… của loại cây trồng trên mảnh vườn mà pháp luật cũng quy định, việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
+ Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
+ Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
+ Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất.
+ Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
+ Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
Căn cứ Khoản 4, Khoản 6 Điều 72 Mục 1 Chương XVI Luật Đất đai 2013 thì việc trưng dụng đất (mảnh vườn trồng cây) không dẫn đến việc chấm dứt quyền sử dụng đất (không bị mất quyền sử dụng đất), bởi vì chỉ trưng dụng trong một thời hạn nhất định và sẽ hoàn trả, bồi thường thiệt hại sau khi trưng dụng đất.

5/5 - (1 vote)