Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?

07/12/2023 | 10:13 4 lượt xem Tài Đăng

Thu hồi đất từ người dân đặc biệt là việc thu hồi đất từ các diện tích đất có được do vi phạm pháp luật về đất đai là một việc vô cùng khó khăn và mất nhiều thời gian, chính vì thế trong quá trình thu hồi câu hỏi luôn được đặt ra là thu hồi đất ra sao cho vừa đúng pháp luật, vừa không mất lòng người dân. Để giúp cho quý bạn đọc có một góc nhìn rõ hơn về vấn đề này, Luật đất đai xin phép gửi đến quý bạn đọc bài viết tham khảo về vấn đề “Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?”.

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc nhà nước thu hồi lại các quyền sử dụng đất trong nhân dân nhằm các mục đích an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế, thu hồi đất tại các khu vực có nguy cơ sạt lỡ đe dọa tính mạng con người, thu hồi do người dân có các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, thu hồi khi người dân không có nhu cầu sử dụng đất.

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất như sau:

“11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Nhằm có thể quy định một các rõ ràng và minh bạch các trường hợp nào có nguy cơ bị thu hồi đất gửi đến người dân được cấp quyền sử dụng đất, Luật đất đai 2013 đã ra đời và quy định 09 trường hợp có nguy cơ bị thu hồi đất gửi đến người dân. Khi vi phạm một trong 09 trường hợp này người dân sẽ bị thu hồi đất ngay lập tức.

Theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

“1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?

Để giúp cho quý đọc giải có thể hình dung được quá trình thu hồi đất sẽ diễn ra như thế nào, Luật đất đai xin được phép gửi đến quý đọc giải một quá trình thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật tại cảng hàng không, sân bay dân dụng tại Việt Nam. Mong rằng thông quá quá trình này, quý bạn đọc có thể biết được so bộ một quá trình thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật diễn ra như thế nào.

(1) Trình tự thực hiện:

– Người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản về vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính.

– Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.

– Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa và ban hành quyết định thu hồi đất.

– Cảng vụ hàng không gửi quyết định thu hồi đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.”

Hậu quả của việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Hậu quả của việc thu hồi đất chính là việc người dân sẽ không còn quyền sử dụng mảnh đất trước đó mình được cấp thông quá Quyết định về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Chính vì thế khi bị thu hồi đất, người dân sẽ không có đất để sử dụng mà phải tìm kiếm một mảnh đất khác để xin được cấp quyền sử dụng đất để dụng trong các mục đích nhà ở hoặc kinh doanh sản xuất.

(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

– Quyết định thu hồi đất theo Mẫu 08 kèm theo Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.”

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền gì trong quá trình thu hồi đất?


Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

– Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

– Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

– Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;

– Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Thời gian giải quyết quá trình thu hồi đất?

Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

Có bị xử phạt vi phạm hành chính khi thu hồi đất không?

Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

5/5 - (1 vote)